![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d5/RIM-2_Terrier_on_board_USS_Boston_%2528CAG-1%2529%252C_in_1966_%2528NH_98295%2529.jpg/640px-RIM-2_Terrier_on_board_USS_Boston_%2528CAG-1%2529%252C_in_1966_%2528NH_98295%2529.jpg&w=640&q=50)
RIM-2 Terrier
From Wikipedia, the free encyclopedia
Convair RIM-2 Terrier là một trong số những loại tên lửa phòng không tầm trung thế hệ đầu tiên được trang bị trên tàu chiến của Hải quân Mỹ. Tên lửa được xếp vào loại tên lửa tầm trung, 2 tầng đẩy. Tên lửa RIM-2 Terrier đã trải qua nhiều lần được Hải quân Mỹ nâng cấp trong quá trình phục vụ. Từ việc được trang bị hệ thống dẫn đường theo cánh sóng radar, với tầm bắn 10 hải lý (19 km), tốc độ tối đa Mach 1,8 cho đến các phiên bản nâng cấp cuối cùng với hệ thống dẫn đường bằng radar bán chủ động semi-active radar homing (SARH), tầm bắn 40 nmi (74 km) ở tốc độ tối đa tăng lên Mach 3. Tên lửa Terrier được thay thế bằng tên lửa RIM-67 Standard ER (SM-1ER).
Thông tin Nhanh Tên lửa phòng không tầm trung RIM-2 Terrier, Loại ...
Tên lửa phòng không tầm trung RIM-2 Terrier | |
---|---|
![]() RIM-2 Terrier trên tàu USS Boston | |
Loại | Tên lửa phòng không tầm trung |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | Hải quân Hoa Kỳ và đồng minh |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Convair - Pomona, California |
Thông số | |
Khối lượng | 3.000 lb (1.400 kg) missile: 1.180 lb (540 kg), booster: 1.820 lb (830 kg) |
Chiều dài | 27 ft (8,2 m) |
Đường kính | 13,5 in (34 cm) |
Đầu nổ | Đầu nổ phá mảnh có điều khiển được, nặng 218 lb (99 kg) hoặc đầu đạn hạt nhân W45 đương lượng nổ 1kT |
Động cơ | Động cơ tên lửa nhiên liệu rắn |
Chất nổ đẩy đạn | Chất đẩy rắn |
Tầm hoạt động | 17,3 nmi (32,0 km) |
Trần bay | 80.000 ft (24.000 m) |
Tốc độ | Mach 3 |
Hệ thống chỉ đạo | radar bán chủ động trang bị trên tên lửa |
Nền phóng | Tàu chiến |
Đóng
Terrier cũng được sử dụng để làm tên lửa khoa học nghiên cứu.