![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/USSMauryDD100withDD98.jpg/640px-USSMauryDD100withDD98.jpg&w=640&q=50)
USS Maury (DD-100)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Maury.
USS Maury (DD-100) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Trung tá Hải quân Matthew Fontaine Maury (1806-1873).
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Maury (DD-100) (phải) cạnh tàu chị em USS Israel (DD-98) (trái) đang chế tạo, năm 1918 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Maury |
Đặt tên theo | Matthew Fontaine Maury |
Xưởng đóng tàu | Xưởng tàu Fore River, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 4 tháng 5 năm 1918 |
Hạ thủy | 4 tháng 7 năm 1918 |
Người đỡ đầu | Cô Anna Hamlin |
Nhập biên chế | 23 tháng 9 năm 1918 |
Xuất biên chế | 19 tháng 3 năm 1930 |
Xếp lớp lại | DM-5, 17 tháng 7 năm 1920 |
Xóa đăng bạ | 22 tháng 10 năm 1930 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1 tháng 5 năm 1934 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng