USS Herzog (DE-178)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Herzog (DE-178) là một tàu hộ tống khu trục lớp Cannon từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Trung úy Hải quân William Ralph Herzog (1909-1942), người được biệt phái chỉ huy đội vũ trang bảo vệ tàu buôn SS Pan New York và đã tử trận tại Bắc Đại Tây Dương vào ngày 29 tháng 10, 1942.[1] Nó đã phục vụ trong chiến tranh cho đến tháng 8 năm 1944, khi được chuyển giao cho Hải quân Brazil và tiếp tục phục vụ như là chiếc Beberibe (D-19) cho đến khi bị mắc cạn vào năm 1966. Con tàu bị tháo dỡ vào năm 1968.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu hộ tống khu trục USS Herzog (DE-178) ngoài khơi New York, ngày 18 tháng 10 năm 1943 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Herzog (DE-178) |
Đặt tên theo | William Ralph Herzog |
Xưởng đóng tàu | Federal Shipbuilding and Drydock Company, Newark, New Jersey |
Đặt lườn | 17 tháng 5, 1943 |
Hạ thủy | 5 tháng 9, 1943 |
Người đỡ đầu | bà Alice A. Herzog |
Nhập biên chế | 6 tháng 10, 1943 |
Xuất biên chế | 1 tháng 8, 1944 |
Xóa đăng bạ | 20 tháng 7, 1953 |
Số phận |
|
Brazil | |
Tên gọi | Beberibe (D-19) |
Trưng dụng | 1 tháng 8, 1944 |
Xóa đăng bạ | 1968 |
Số phận | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Cannon |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 8 in (11,18 m) |
Mớn nước | 8 ft 9 in (2,67 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Đóng