USS Charles J. Kimmel (DE-584)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Charles J. Kimmel (DE-584) là một tàu hộ tống khu trục lớp Rudderow từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Trung úy Thủy quân Lục chiến Charles Jack Kimmel (1918-1942), người từng phục vụ cùng lực lượng Thủy quân Lục chiến tại Guadalcanal thuộc quần đảo Solomon, đã tử trận trong cuộc tấn công Matanikau vào ngày 2 tháng 11, 1942 và được truy tặng Huân chương Chứ thập Hải quân.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1947, rồi cuối cùng bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California vào năm 1969. Charles J. Kimmel được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu hộ tống khu trục USS Charles J Kimmel (DE-584) | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Charles J Kimmel |
Đặt tên theo | Charles J. Kimmel |
Xưởng đóng tàu | Xưởng tàu Bethlehem-Hingham, Hingham, Massachusetts |
Đặt lườn | 1 tháng 12, 1943 |
Hạ thủy | 15 tháng 1, 1944 |
Người đỡ đầu | bà C. J. Kimmel |
Nhập biên chế | 20 tháng 4, 1944 |
Xuất biên chế | 15 tháng 1, 1947 |
Xóa đăng bạ | 30 tháng 6, 1968 |
Danh hiệu và phong tặng | 1 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California, 1 tháng 11, 1969 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Rudderow |
Kiểu tàu | Tàu hộ tống khu trục |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 36 ft 6 in (11,1 m) |
Mớn nước | 11 ft (3,4 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 12.000 bhp (8.900 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 24 kn (44 km/h) |
Tầm xa | 5.500 nmi (10.200 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 15 sĩ quan, 168 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
Đóng