![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1f/USS_Camp_%2528DE-251%2529_off_the_Boston_Naval_Shipyard%252C_Massachusetts_%2528USA%2529%252C_on_25_April_1945_%2528NH_91559%2529.jpg/640px-USS_Camp_%2528DE-251%2529_off_the_Boston_Naval_Shipyard%252C_Massachusetts_%2528USA%2529%252C_on_25_April_1945_%2528NH_91559%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Camp (DE-251)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Camp (DE-251/DER-251) là một tàu hộ tống khu trục lớp Edsall từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Thiếu úy Hải quân Jack Hill Camp (1916-1942), phi công phục vụ cùng Liên đội Tuần tra 44 hoạt động tại Midway, tham gia trận Midway và bị tử thương vào ngày 7 tháng 6, 1942. [1][2] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi được xếp lại lớp như một tàu hộ tống khu trục cột mốc radar DER-251 năm 1955 và quay trở lại phục vụ cho đến năm 1971. Con tàu được chuyển cho Việt Nam Cộng hòa như là tàu khu trục RVNS Trần Hưng Đạo (HQ-1), đảm nhiệm vai trò soái hạm của Hải quân Việt Nam Cộng hòa. Nó chạy thoát sang Philippines và nhập biên chế cùng Hải quân Philippine như là chiếc RPS Rajah Lakandula (PF-4) cho đến năm 1988. Con tàu cuối cùng có thể đã bị tháo dỡ. Camp được tặng thưởng bảy Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Chiến tranh Việt Nam.
![]() Tàu hộ tống khu trục USS Camp (DE-251) ngoài khơi Xưởng hải quân Boston, tháng 4 năm 1945 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Camp |
Đặt tên theo | Jack Hill Camp |
Xưởng đóng tàu | Brown Shipbuilding, Houston, Texas |
Đặt lườn | 27 tháng 1, 1943 |
Hạ thủy | 16 tháng 4, 1943 |
Nhập biên chế | 16 tháng 9, 1943 |
Tái biên chế | 31 tháng 7, 1956 |
Xuất biên chế | 1 tháng 5, 1946 |
Xếp lớp lại | DER-251, 21 tháng 10, 1955 |
Xóa đăng bạ | 30 tháng 12, 1975 |
Danh hiệu và phong tặng | 7 × Ngôi sao Chiến trận (Chiến tranh Việt Nam) |
Số phận | Chuyển cho Việt Nam Cộng hòa, 13 tháng 2, 1971 |
![]() | |
Tên gọi | RVNS Trần Hưng Đạo (HQ-1) |
Đặt tên theo | Trần Hưng Đạo |
Trưng dụng | 13 tháng 2, 1971 |
Số phận |
|
![]() | |
Tên gọi | RPS Rajah Lakandula (PF-4) |
Trưng dụng | 5 tháng 4, 1976 |
Nhập biên chế | 27 tháng 7, 1976 |
Xuất biên chế | 1988 |
Xóa đăng bạ | 1988 |
Tình trạng | Tính đến năm 1999[cập nhật] sử dụng như tàu trại binh, có thể đã tháo dỡ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Edsall |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 7 in (11,15 m) |
Mớn nước | 10 ft 5 in (3,18 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 186 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | 1 × radar SC |
Vũ khí |
|