![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/aa/USS_Brister_%2528DE-327%2529_underway%252C_circa_in_1944.jpg/640px-USS_Brister_%2528DE-327%2529_underway%252C_circa_in_1944.jpg&w=640&q=50)
USS Brister (DE-327)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Brister (DE-327/DER-327) là một tàu hộ tống khu trục lớp Edsall từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Thiếu úy Hải quân Robert E. Brister (1920-1942), người từng phục vụ trên tàu tuần tra USS Cythera và được ghi nhận mất tích trong chiến đấu vào ngày 2 tháng 5, 1942, khi chiếc Cythera trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-402 và đắm ngoài khơi bờ biển Bắc Carolina.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946. Nó được xếp lại lớp như một tàu hộ tống khu trục cột mốc radar DER-327 để tiếp phục vụ từ năm 1956 đến năm 1968, và đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Việt Nam. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1971. Brister được tặng thưởng năm Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ tại Việt Nam.
![]() Tàu hộ tống khu trục USS Brister (DE-327), vào khoảng năm 1944 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Brister |
Đặt tên theo | Robert Earl Brister |
Xưởng đóng tàu | Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas |
Đặt lườn | 14 tháng 6, 1943 |
Hạ thủy | 24 tháng 8, 1943 |
Người đỡ đầu | bà Blanche Brister |
Nhập biên chế | 30 tháng 11, 1943 |
Tái biên chế | 21 tháng 7, 1956 |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | DER-327, 21 tháng 10, 1955 |
Xóa đăng bạ | 23 tháng 9, 1968 |
Danh hiệu và phong tặng | 5 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 3 tháng 11, 1971 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Edsall |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 7 in (11,15 m) |
Mớn nước | 10 ft 5 in (3,18 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 186 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | 1 × radar SC |
Vũ khí |
|