![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a6/USS_Bennington_%2528CVS-20%2529_underway_at_sea_on_5_March_1965_%2528NH_97581%2529.jpg/640px-USS_Bennington_%2528CVS-20%2529_underway_at_sea_on_5_March_1965_%2528NH_97581%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Bennington (CV-20)
tàu sân bay thứ 20 của Hải quân Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Bennington (CV/CVA/CVS-20) là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này nhằm kỷ niệm trận chiến Bennington tại Vermont trong cuộc Chiến tranh giành độc lập Hoa Kỳ. Bennington được đưa vào hoạt động tháng 8 năm 1944, và đã phục vụ trong nhiều chiến dịch vào giai đoạn sau tại Mặt trận Thái Bình Dương, được tặng thưởng ba Ngôi sao Chiến trận. Được cho ngừng hoạt động không lâu sau khi chiến tranh kết thúc, nó được cho hiện đại hóa và tái hoạt động vào đầu những năm 1950 như một tàu sân bay tấn công CVA, và cuối cùng như một tàu sân bay chống tàu ngầm CVS. Trong lượt phục vụ thứ hai này, nó trải qua hầu hết thời gian hoạt động tại Thái Bình Dương, được tặng thưởng thêm năm Ngôi sao Chiến trận vì thành tích phục vụ trong Chiến tranh Việt Nam. Nó còn là tàu thu hồi cho chuyến bay không người lái Apollo 4.
![]() Tàu sân bay USS Bennington (CVS-20) trên đường đi, tháng 3 năm 1965 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Đặt tên theo | trận chiến Bennington |
Đặt hàng | 15 tháng 12 năm 1941 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân New York |
Đặt lườn | 15 tháng 12 năm 1942 |
Hạ thủy | 28 tháng 2 năm 1944 |
Người đỡ đầu | bà Melvin J. Maas |
Nhập biên chế | 6 tháng 8 năm 1944 |
Tái biên chế | 13 tháng 11 năm 1952 |
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 20 tháng 9 năm 1989 |
Danh hiệu và phong tặng | 8 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị bán để tháo dỡ năm 1994 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Essex |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang |
|
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 61 km/h (33 knot) |
Tầm xa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|
Hệ thống phóng máy bay |
|
Nó được cho ngừng hoạt động vào năm 1970, và bán để tháo dỡ vào năm 1994.