From Wikipedia, the free encyclopedia
UEFA Champions League 2001–02 là mùa giải thứ 47 UEFA Champions League tổ chức dành cho các câu lạc bộ bóng đá hàng đầu của UEFA và là năm thứ 10 kể từ khi giải đấu này được đổi tên như hiện tại. Real Madrid có danh hiệu thứ 9 trong lịch sử sau khi đánh bại Bayer Leverkusen trong trận chung kết. Chiến thắng được ấn định cho Real Madrid sau cú vô lê bằng chân trái từ ngoài vòng cấm vào góc trái khung thành của Zinedine Zidane.
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 11 tháng 7 – 8 tháng 9 năm 2001 (vòng loại) 11 tháng 9 năm 2001 – 15 tháng 5 năm 2002 (vòng chính thức) |
Số đội | 32 (vòng bảng) 72 (tổng số) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Real Madrid (lần thứ 9) |
Á quân | Bayer Leverkusen |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 157 |
Số bàn thắng | 393 (2,5 bàn/trận) |
Vua phá lưới | Ruud van Nistelrooy (10 bàn thắng) |
Trên cuộc hành trình tới trận chung kết, Bayer Leverkusen đã lần lượt loại cả ba đội bóng Anh: Arsenal tại vòng bảng, Liverpool tại tứ kết và Manchester United tại bán kết. Đương kim vô địch UEFA Champions League 2000-01 Bayern Munich bị loại ở vòng tứ kết sau khi thua 2-3 sau hai lượt trận trước tân vương Real Madrid.
Tiền đạo của Manchester United Ruud van Nistelrooy là vua phá lưới của mùa giải thứ 47 với 10 pha lập công cho câu lạc bộ từ vòng bảng cho đến vòng bán kết.
Tổng cộng có 72 đội từ 48 trong số 51 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2001–02 (ngoại trừ Liechtenstein, do không tổ chức giải quốc nội) cũng như Andorra và San Marino không được thừa nhận giải vô địch của họ. Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[1]
Dưới đây là các đội bóng đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2001–02:[2]
|
|
|
Vì đương kim vô địch Bayern Munich đủ điều kiện tham dự giải thông qua giải đấu quốc nội nên suất dự vòng bảng với tư cách đương kim vô địch bị bỏ trống. Các thay đổi sau đây cho danh sách mặc định được thực hiện:
Các đội tham dự vòng đấu này | Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước | ||
---|---|---|---|
Vòng loại thứ nhất (20 đội) |
|
||
Vòng loại thứ hai (28 đội) |
|
| |
Vòng loại thứ ba (32 đội) |
|
| |
Vòng bảng thứ nhất (32 đội) |
|
| |
Vòng bảng thứ hai (16 đội) |
| ||
Vòng loại trực tiếp (8 đội) |
|
Vị trí giải quốc nội của mùa giải trước được thể hiện trong dấu ngoặc đơn (TH: Đương kim vô địch Champions League)
Vòng bảng | |||
---|---|---|---|
Real Madrid (1st) | Bayern Munich (1st)TH | Manchester United (1st) | Spartak Moscow (1st) |
Deportivo de La Coruña (2nd) | Schalke 04 (2nd) | Arsenal (2nd) | Sparta Prague (1st) |
Roma (1st) | Nantes (1st) | PSV Eindhoven (1st) | Olympiacos (1st) |
Juventus (2nd) | Lyon (2nd) | Feyenoord (2nd) | Boavista (1st) |
Vòng loại thứ ba | |||
Mallorca (3rd) | Bayer Leverkusen (4th) | Slavia Prague (2nd) | Rosenborg (1st) |
Barcelona (4th) | Lille (3rd) | Panathinaikos (2nd) | Grasshopper (1st) |
Lazio (3rd) | Liverpool (3rd) | Fenerbahçe (1st) | Celtic (1st) |
Parma (4th) | Ajax (3rd) | Dynamo Kyiv (1st) | Tirol Innsbruck (1st) |
Borussia Dortmund (3rd) | Lokomotiv Moscow (2nd) | ||
Vòng loại thứ hai | |||
Porto (2nd) | Rangers (2nd) | Hajduk Split (1st) | Inter Bratislava (1st) |
Galatasaray (2nd) | Anderlecht (1st) | Halmstad (1st) | Maribor (1st) |
Shakhtar Donetsk (2nd) | Copenhagen (1st) | Ferencváros (1st) | Omonia (1st) |
Brann (2nd) | Wisła Kraków (1st) | Maccabi Haifa (1st) | Sao Đỏ Belgrade (1st) |
Lugano (2nd) | Steaua București (1st) | ||
Vòng loại thứ nhất | |||
Levski Sofia (1st) | Sheriff Tiraspol (1st) | Barry Town (1st) | VB Vágur (1st) |
Torpedo Kutaisi (1st) | KR Reykjavík (1st) | Araks Ararat (1st) | F91 Dudelange (1st) |
Skonto (1st) | Sloga Jugomagnat (1st) | Bohemians (1st) | Shamkir (1st) |
Haka (1st) | FBK Kaunas (1st) | Valletta (1st) | Vllaznia Shkodër (1st) |
Slavia Mozyr (1st) | Levadia Maardu (1st) | Linfield (1st) | Željezničar Sarajevo (1st) |
Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).[3]
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng loại thứ nhất | 22 tháng 6 năm 2001 (Geneva) |
11 tháng 7 năm 2001 | 18 tháng 7 năm 2001 |
Vòng loại thứ hai | 24–25 tháng 7 năm 2001 | 31 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2001 | ||
Vòng loại thứ ba | 20 tháng 7 năm 2001 | 7–8 tháng 8 năm 2001 | 21–22 tháng 8 năm 2001 | |
Vòng bảng thứ nhất | Lượt trận thứ 1 | 23 tháng 8 năm 2001 (Monaco) |
11 tháng 9 & 10 tháng 10 năm 2001 [Ghi chú] | |
Lượt trận thứ 2 | 18–19 tháng 9 năm 2001 | |||
Lượt trận thứ 3 | 25–26 tháng 9 năm 2001 | |||
Lượt trận thứ 4 | 16–17 tháng 10 năm 2001 | |||
Lượt trận thứ 5 | 23–24 tháng 10 năm 2001 | |||
Lượt trận thứ 6 | 30–31 tháng 10 năm 2001 | |||
Vòng bảng thứ hai | Lượt trận thứ 1 | 2 tháng 11 năm 2001 (Geneva) |
20–21 tháng 11 năm 2001 | |
Lượt trận thứ 2 | 4–5 tháng 12 năm 2001 | |||
Lượt trận thứ 3 | 19–20 tháng 2 năm 2002 | |||
Lượt trận thứ 4 | 26–27 tháng 2 năm 2002 | |||
Lượt trận thứ 5 | 12–13 tháng 3 năm 2002 | |||
Lượt trận thứ 6 | 19–20 tháng 2 năm 2002 | |||
Vòng loại trực tiếp | Tứ kết | 22 tháng 3 năm 2002 | 2–3 tháng 4 năm 2002 | 9–10 tháng 4 năm 2002 |
Bán kết | 23–24 tháng 4 năm 2002 | 30 tháng 4 – 1 tháng 5 năm 2002 | ||
Chung kết | 15 tháng 5 năm 2002 tại Hampden Park, Glasgow |
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Araks-Impeks | 0–3 | Sheriff Tiraspol | 0–1 | 0–2 |
Linfield | 0–1 | Torpedo Kutaisi | 0–0 | 0–1 |
Bohemian | 3–0 | Levadia Maardu | 3–0 | 0–0 |
F91 Dudelange | 2–6 | Skonto | 1–6 | 1–0 |
Levski Sofia | 4–0 | Željezničar | 4–0 | 0–0 |
VB Vágur | 0–5 | Slavia Mozyr | 0–0 | 0–5 |
Valletta | 0–5 | Haka | 0–0 | 0–5 |
Sloga Jugomagnat | 1–1 (a) | FBK Kaunas | 0–0 | 1–1 |
KR | 2–2 (a) | Vllaznia | 2–1 | 0–1 |
Barry Town | 3–0 | Shamkir | 2–0 | 1–0 |
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Haka | 3–1 | Maccabi Haifa | 0–1 | 3–0* |
Shakhtar Donetsk | 4–2 | Lugano | 3–0 | 1–2 |
Omonia | 2–3 | Sao Đỏ Belgrade | 1–1 | 1–2 |
Ferencváros | 0–0 (4–5 p) | Hajduk Split | 0–0 | 0–0 (aet) |
Porto | 9–3 | Barry Town | 8–0 | 1–3 |
Maribor | 1–6 | Rangers | 0–3 | 1–3 |
Galatasaray | 6–1 | Vllaznia | 2–0 | 4–1 |
Slavia Mozyr | 0–2 | Inter Bratislava | 0–1 | 0–1 |
Anderlecht | 6–1 | Sheriff Tiraspol | 4–0 | 2–1 |
Torpedo Kutaisi | 2–4 | Copenhagen | 1–1 | 1–3 |
Levski Sofia | 1–1 (a) | Brann | 0–0 | 1–1 |
Skonto | 1–3 | Wisła Kraków | 1–2 | 0–1 |
Bohemians | 1–4 | Halmstad | 1–2 | 0–2 |
Steaua București | 5–1 | Sloga Jugomagnat | 3–0 | 2–1 |
*Trận lượt về kết thúc với tỉ số 4–0 dành cho Maccabi Haifa nhưng sau đó họ bị xử thua 0–3 vì đã sử dụng một cầu thủ bị treo giò.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Shakhtar Donetsk | 1–5 | Borussia Dortmund | 0–2 | 1–3 |
Lokomotiv Moscow | 3–2 | Tirol Innsbruck | 3–1 | 0–1* |
Steaua București | 3–5 | Dynamo Kyiv | 2–4 | 1–1 |
Haka | 1–9 | Liverpool | 0–5 | 1–4 |
Hajduk Split | 1–2 | Mallorca | 1–0 | 0–2 (aet) |
Sao Đỏ Belgrade | 0–3 | Bayer Leverkusen | 0–0 | 0–3 |
Wisła Kraków | 3–5 | Barcelona | 3–4 | 0–1 |
Copenhagen | 3–5 | Lazio | 2–1 | 1–4 |
Inter Bratislava | 3–7 | Rosenborg | 3–3 | 0–4 |
Halmstad | 3–4 | Anderlecht | 2–3 | 1–1 |
Slavia Prague | 1–3 | Panathinaikos | 1–2 | 0–1 |
Galatasaray | 3–2 | Levski Sofia | 2–1 | 1–1 |
Ajax | 2–3 | Celtic | 1–3 | 1–0 |
Porto | 5–4 | Grasshopper | 2–2 | 3–2 |
Parma | 1–2 | Lille | 0–2 | 1–0 |
Rangers | 1–2 | Fenerbahçe | 0–0 | 1–2 |
* Hủy bỏ ngày 22 tháng 8 năm 2001 giữa Tirol Innsbruck - Lokomotiv Moscow 0–1 (Report UEFA) (MatchCentre UEFA Lưu trữ 2013-08-07 tại Archive.today). Trận đấu lại vào ngày 8 tháng 9 năm 2001.
16 đội giành chiến thắng ở vòng loại thứ ba cùng với 10 nhà vô địch của các hiệp hội bóng đá hạng 1-10, 6 đội bóng á quân của các hiệp hội bóng đá hạng 1-6 được rút thăm chia thành 8 bảng đấu. Kết thúc các lượt trận vòng bảng, hai đội dẫn đầu mỗi bảng sẽ đủ điều kiện tiến vào vòng bảng thứ hai, các đội đứng thứ ba sẽ xuống thi đấu ở vòng ba của UEFA Cup.
Celtic, Lille, Liverpool, Lokomotiv Moscow, Mallorca, Roma và Schalke 04 lần đầu tiên xuất hiện tại vòng bảng.
Thể hiện màu sắc trong các bảng |
---|
Đi tiếp vào vòng bảng thứ hai |
Chuyển qua UEFA Cup |
Tám đội nhất và tám đội nhì bảng sau khi kết thúc vòng bảng thứ nhất được rút thăm chia thành bốn bảng đấu, mỗi bảng bốn đội, mỗi bảng bao gồm hai hai đội nhất và hai đội nhì ở vòng bảng thứ nhất. Các đội cùng một quốc gia hoặc cùng bảng đấu ở vòng bảng thứ nhất không nằm cùng bảng ở vòng bảng thứ hai. Kết thúc vòng bảng thứ hai, hai đội nhất nhì mỗi bảng sẽ đủ điều kiện tiến vào vòng loại trực tiếp.
Key to colours in group tables |
---|
Teams that progressed to the quarter-finals |
|
|
|
|
|
|
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||||||
Deportivo La Coruña | 0 | 2 | 2 | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Manchester United | 2 | 3 | 5 | |||||||||||
Manchester United | 2 | 1 | 3 | |||||||||||
Bayer Leverkusen (a) | 2 | 1 | 3 | |||||||||||
Liverpool | 1 | 2 | 3 | |||||||||||
Bayer Leverkusen | 0 | 4 | 4 | |||||||||||
Bayer Leverkusen | 1 | |||||||||||||
Real Madrid | 2 | |||||||||||||
Panathinaikos | 1 | 1 | 2 | |||||||||||
Barcelona | 0 | 3 | 3 | |||||||||||
Barcelona | 0 | 1 | 1 | |||||||||||
Real Madrid | 2 | 1 | 3 | |||||||||||
Bayern Munich | 2 | 0 | 2 | |||||||||||
Real Madrid | 1 | 2 | 3 |
Lượt đi diễn ra vào ngày 2 và 3 tháng 4, lượt về diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 4 năm 2002.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Panathinaikos | 2–3 | Barcelona | 1–0 | 1–3 |
Bayern Munich | 2–3 | Real Madrid | 2–1 | 0–2 |
Deportivo La Coruña | 2–5 | Manchester United | 0–2 | 2–3 |
Liverpool | 3–4 | Bayer Leverkusen | 1–0 | 2–4 |
Lượt đi diễn ra vào ngày 23 và 24 tháng 4, lượt về diễn ra vào ngày 30 tháng 4 và ngày 1 tháng 5 năm 2002
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Barcelona | 1–3 | Real Madrid | 0–2 | 1–1 |
Manchester United | 3–3 (a) | Bayer Leverkusen | 2–2 | 1–1 |
Trận chung kết diễn ra vào ngày 15 tháng 5 năm 2002 tại Hampden Park tại Glasgow, Scotland.
Bayer Leverkusen | 1–2 | Real Madrid |
---|---|---|
Lúcio 13' | Báo cáo | Raúl 8' Zidane 45' |
Dưới đây là danh sách vua phá lưới và kiến tạo hàng đầu UEFA Champions League 2001–02 (không tính vòng sơ loại):
Hạng | Tên | Đội | Bàn thắng | Số trận | Phút thi đấu |
---|---|---|---|---|---|
1 | Ruud van Nistelrooy | Manchester United | 10 | 14 | 1207' |
2 | David Trezeguet | Juventus | 8 | 10 | 841' |
3 | Ole Gunnar Solskjær | Manchester United | 7 | 15 | 630' |
Thierry Henry | Arsenal | 7 | 11 | 981' | |
5 | Giovane Élber | Bayern Munich | 6 | 11 | 730' |
Diego Tristán | Deportivo La Coruña | 6 | 12 | 797' | |
Michalis Konstantinou | Panathinaikos | 6 | 14 | 955' | |
Raúl González | Real Madrid | 6 | 12 | 1080' | |
Patrick Kluivert | Barcelona | 6 | 15 | 1300' | |
Michael Ballack | Bayer Leverkusen | 6 | 15 | 1346' |
Hạng | Tên | Đội | Kiến tạo | Phút thi đấu |
---|---|---|---|---|
1 | Hasan Salihamidžić | Bayern Munich | 5 | 675' |
Juan Sebastián Verón | Manchester United | 5 | 1118' | |
Ruud van Nistelrooy | Manchester United | 5 | 1212' | |
Bernd Schneider | Bayer Leverkusen | 5 | 1433' | |
5 | Jan Michaelsen | Panathinaikos | 4 | 746' |
Rivaldo | Barcelona | 4 | 896' | |
David Beckham | Manchester United | 4 | 1099' | |
Roberto Carlos | Real Madrid | 4 | 1106' | |
Yıldıray Baştürk | Bayer Leverkusen | 4 | 1241' | |
Zé Roberto | Bayer Leverkusen | 4 | 1342' |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.