![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/31/Tauraco_persa_%2528captive_-_Birds_of_Eden%2529.jpg/640px-Tauraco_persa_%2528captive_-_Birds_of_Eden%2529.jpg&w=640&q=50)
Turaco
From Wikipedia, the free encyclopedia
Các loài chim Turaco tạo nên họ chim có tên là Musophagidae (nghĩa đen là "chim ăn chuối"). Đây là họ chim duy nhất trong bộ Musophagiformes. Một số tài liệu vẫn xếp họ này vào Bộ Cu cu (Cuculiformes).[1]
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Turaco | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Kỷ Oligocen - Gần đây, 24–0 triệu năm trước đây Có thể đầu kỷ Eocen | |
![]() Turaco Guinea (Tauraco persa) ở Nam Phi | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Nhánh | Otidimorphae |
Bộ (ordo) | Musophagiformes Seebohm, 1890 |
Họ (familia) | Musophagidae Lesson, 1828 |
Các chi | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Đóng
Chúng có ngón chân thứ tư (ngoài cùng) có thể chuyển đổi qua lại. Các ngón chân thứ hai và thứ ba, luôn hướng về phía trước, dính liền ở một số loài. Chúng thường có mào nổi bật trên đầu và đuôi dài; các chim turaco được chú ý bởi các sắc tố đặc biệt và độc đáo cho chúng một bộ lông xanh lục và đỏ tươi.