Kỷ Jura
From Wikipedia, the free encyclopedia
Kỷ Jura là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ Phấn trắng (Creta). Giống như các kỷ địa chất khác, các tầng đá xác định sự bắt đầu và kết thúc của kỷ này đã được xác định khá rõ ràng, nhưng niên đại chính xác thì vẫn là điều không chắc chắn trong phạm vi 5 - 10 triệu năm. Kỷ Jura tạo thành thời kỳ giữa của Đại Trung Sinh, còn được biết đến như là kỷ nguyên Khủng long. Sự bắt đầu của kỷ này được đánh dấu bằng sự kiện tuyệt chủng lớn kỷ Trias-Jura.
Kỷ Jura 201.3–145 triệu năm trước đây | |||||||||
Nồng độ O 2 trung bình trong khí quyển giai đoạn này |
Khoảng 26 Vol %[1] (130 % so với giá trị hiện tại) | ||||||||
Nồng độ CO 2 trung bình trong khí quyển giai đoạn này |
Khoảng 1950 ppm[2] (7 lần giá trị tiền công nghiệp) | ||||||||
Nhiệt độ bề mặt nước biển trong giai đoạn này | Khoảng 16.5 °C[3] (3 °C trên mức hiện đại) | ||||||||
|
Tên gọi kỷ Jura do Alexandre Brogniart đặt cho các địa hình đá vôi có nguồn gốc biển lộ ra ở dãy núi Jura, trong khu vực giáp ranh giữa Đức, Pháp và Thụy Sĩ.