![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2f/The_Launch_of_Long_March_3B_Rocket.jpg/640px-The_Launch_of_Long_March_3B_Rocket.jpg&w=640&q=50)
Trường Chinh 3B
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trường Chinh 3B (tiếng Trung Quốc: 长征三号乙火箭), còn có tên gọi khác là CZ-3B và LM-3B, là một tên lửa đẩy quỹ đạo 3 tầng với 4 tầng tách của Trung Quốc, được đưa vào sử dụng từ năm 1996 và được phóng từ Khu phóng 2 và 3 của Trung tâm phóng vệ tinh Tây Xương ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện tại đây là tên lửa mạnh nhất trong các phiên bản Trường Chinh 3 và dòng tên lửa Trường Chinh. Tên lửa này chuyên được dùng để đưa các vệ tinh thông tin lên quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh (GTO).
Trường Chinh 3B | |
---|---|
![]() Trường Chinh 3B được phóng từ Trung tâm phóng vệ tinh Tây Xương | |
Cách dùng | Tên lửa đẩy |
Hãng sản xuất | Tập đoàn Khoa học Kỹ thuật Hàng không vũ trụ Trung Quốc |
Quốc gia xuất xứ | Trung Quốc |
Chi phí phóng | 50−70 triệu đô la Mỹ[1][2][3] |
Kích cỡ | |
Chiều cao | |
Đường kính | 3,5 m[4] |
Khối lượng | |
Tầng tên lửa | 3 / 4 |
Sức tải | |
Tải đến Quỹ đạo đồng bộ Mặt Trời (SSO) | |
Khối lượng | 7.100 kg[6][7] |
Tải đến Quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh (GTO) | |
Khối lượng | |
Tải đến Quỹ đạo địa tĩnh (GEO) | |
Khối lượng | 2.000 kg[7] |
Tải đến Quỹ đạo nhật tâm (HCO) | |
Khối lượng | 3.300 kg[6][7] |
Tên lửa liên quan | |
Họ tên lửa | Trường Chinh |
Được chế bởi | Trường Chinh 3C |
Các tên lửa tương đương | |
Lịch sử | |
Hiện tại |
|
Nơi phóng | Trung tâm phóng vệ tinh Tây Xương |
Tổng số lần phóng |
|
Số lần phóng thành công |
|
Số lần phóng thất bại | 1 (3B, Intelsat 708) |
Số lần phóng khác |
|
Ngày phóng đầu tiên |
|
Tầng tách (3B) | |
No. boosters | 4 |
Chiều cao | 15,33 m |
Đường kính | 2,25 m |
Khối lượng nhiên liệu | 37700 kg |
Chạy bởi | 1 × YF-25 |
Phản lực mạnh nhất | 740,4 kN |
Xung lực riêng | 261 s |
Thời gian bật | 127 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng tách (3B/E) | |
No. boosters | 4 |
Chiều cao | 16,1 m |
Đường kính | 2,25 m |
Khối lượng nhiên liệu | 41.100 kg |
Chạy bởi | 1 × YF-25 |
Phản lực mạnh nhất | 740,4 kN |
Xung lực riêng | 261 s |
Thời gian bật | 140 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng I (3B) | |
Chiều cao | 23,27 m |
Đường kính | 3,35 m |
Khối lượng nhiên liệu | 171.800 kg |
Chạy bởi | 4 × YF-21C |
Phản lực mạnh nhất | 2961,6 kN |
Xung lực riêng | 261 s |
Thời gian bật | 145 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng I (3B/E) | |
Chiều cao | 24,76 m |
Đường kính | 3,35 m |
Khối lượng nhiên liệu | 186.200 kg |
Chạy bởi | 4 × YF-21C |
Phản lực mạnh nhất | 2961,6 kN |
Xung lực riêng | 261 s |
Thời gian bật | 158 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng II | |
Chiều cao | 12,92 m |
Đường kính | 3,35 m |
Khối lượng nhiên liệu | 49.400 kg |
Chạy bởi |
|
Phản lực mạnh nhất |
|
Xung lực riêng |
|
Thời gian bật | 185 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng III | |
Chiều cao | 12,38 m |
Đường kính | 3,0 m |
Khối lượng nhiên liệu | 18.200 kg |
Chạy bởi | 1 × YF-75 |
Phản lực mạnh nhất | 167,17 kN |
Xung lực riêng | 438 s |
Thời gian bật | 478 s |
Nhiên liệu | LH2 / LOX |
Tầng IV (Tùy chọn) – YZ-1 | |
Chạy bởi | 1 × YF-50D |
Phản lực mạnh nhất | 6,5 kN |
Xung lực riêng | 315,5 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Vào năm 2007, phiên bản cải tiến Trường Chinh 3B/E hay G2 được đưa vào hoạt động nhằm tăng tải trọng lên GTO và khả năng chở các vệ tinh GEO nặng hơn. Một phiên bản khác có tải trọng ít hơn là Trường Chinh 3C được phát triển dựa trên Trường Chinh 3B, được phóng lần đầu vào năm 2008. Tính đến tháng 7 năm 2018, Trường Chinh 3B và 3B/E thực hiện 44 nhiệm vụ thành công, một thất bại và hai thất bại một phần, qua đó tỉ lệ thành công là 93,6%.