Tiếng Evenk
tiếng Tungus của miền đông nước Nga và Mãn Châu / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Evenk[3] trước đây tên Tungus,[4] hay Solon là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk tại Nga, và Trung Quốc.
Tiếng Evenk | |
---|---|
Эвэды̄ турэ̄н[1] ᠧᠠᠩᠬᠢ | |
Sử dụng tại | Trung Quốc, Nga |
Khu vực | Nội Mông và Hắc Long Giang tại Trung Quốc; Krasnoyarsk tại Nga |
Tổng số người nói | 17.000 |
Dân tộc | Người Evenk |
Phân loại | Tungus
|
Hệ chữ viết | Kirin, Latinh, Mông Cổ |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | evn |
Glottolog | even1259 [2] |
ELP | Evenki |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Tại vài vùng, tiếng Evenk vẫn chịu ảnh hưởng tương đối mạnh từ tiếng Yakut và tiếng Buryat. Sự lấn át của tiếng Nga rất lớn (năm 1979, 75,2% người Evenk nói tiếng Nga, tăng lên tới 92,7% năm 2002). Các phương ngữ tiếng Evenk được chia thành ba nhóm: bắc, nam, và đông. Những nhóm này lại chia thành các phương ngữ nhỏ hơn. Chính quyền Liên Xô đã tạo ra ngôn ngữ viết cho tiếng Evenk vào năm 1931, ban đầu dùng bảng chữ cái Latinh, và từ năm 1937 dùng bảng chữ cái Kirin.[5] Tại Trung Quốc, tiếng Evenk còn được thử nghiệm viết bằng chữ Mông Cổ.[6] Đây thường được xem là ngôn ngữ bị đe dọa.[7]