Tiger II
Xe tăng hạng nặng của Đức Quốc xã / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiger II là tên thường gọi của một loại xe tăng hạng nặng Đức trong Thế chiến II. Tên định danh chính thức của Đức là Panzerkampfwagen Tiger Ausf. B [notes 1], thường được gọi tắt là Tiger B,[6] với tên định danh lưu trữ Sd.Kfz. 182.[6] Nó cũng thường được biết đến với cái tên không chính thức Königstiger[6] (tên tiếng Đức cho "hổ Bengal"), thường được người Mỹ dịch là King Tiger, và Anh Quốc là Royal Tiger.[7]
Bài viết hoặc đoạn này có văn phong hay cách dùng từ không phù hợp với văn phong bách khoa. (tháng 7/2021) |
Panzer VI Ausf. B Tiger II | |
---|---|
Tiger II được bảo tồn tại Bảo tàng Tăng Bovington | |
Loại | Xe tăng hạng nặng |
Nơi chế tạo | Đức Quốc xã |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1944–1945 |
Trận | Thế chiến II |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Henschel & Son / Krupp (tháp pháo) |
Năm thiết kế | 1943 |
Nhà sản xuất | Henschel & Son / Krupp (tháp pháo) |
Giai đoạn sản xuất | 1943–1945 |
Số lượng chế tạo | 492 [1] |
Thông số | |
Khối lượng | 68,5 tấn (tháp pháo thời kỳ đầu) 69,8 tấn (tháp pháo sản xuất)[2] |
Chiều dài | 6.4m 10.286m với pháo chĩa thẳng phía trước[2] |
Chiều rộng | 3.755m[2] |
Chiều cao | 3.09m |
Kíp chiến đấu | 5 (chỉ huy, pháo thủ, người nạp đạn, người điều khiển radio, lái xe) |
Phương tiện bọc thép | Trước thân xe: 150mm nghiêng 50°, bên hông 80mm, phía sau 80mm Trước tháp pháo: 180mm nghiêng 10°, bên hông 80mm nghiêng 20°, phía sau 80mm |
Vũ khí chính | 1× 8.8 cm KwK 43 L/71 tháp "Porsche": 80 viên[3] Tháp pháo "Henschel"(sản xuất): 86 viên[3] |
Vũ khí phụ | 2× 7.92 mm Maschinengewehr 34 5,850 viên[4] |
Động cơ | V-12 Maybach HL 210 P45 xăng 700 PS (690 hp, 515 kW)[2] |
Công suất/trọng lượng | 10 PS/tấn (8.97 hp/tấn) |
Hệ truyền động | Maybach OLVAR EG 40 12 16 B (8 trước và 4 đảo chiều)[2] |
Hệ thống treo | lò xo xoắn |
Khoảng sáng gầm | 500mm[4] |
Sức chứa nhiên liệu | 860l[4] |
Tầm hoạt động | Trên đường: 170km[5] Việt dã: 120km[5] |
Tốc độ | Tối đa, trên đường: 41.5km/h[5] Duy trì, trên đường: 38km/h[5] Việt dã: 15 - 20km/h[5] |
Thiết kế theo cùng ý tưởng như Tiger I, nhưng được dự định để có tính năng cao hơn. Tiger II kết hợp giáp dày của Tiger I cùng với giáp nghiêng của Panther. Chiếc xe tăng nặng gần 70 tấn, là loại xe tăng nặng nhất trong thế chiến 2. Nó được bảo vệ bởi giáp phía trước dày 166|mm|[8] và được trang bị pháo 8.8 cm Kampfwagenkanone 43 L/71.[notes 2] Nói cách khác, Tiger II chính là sự lai tạp giữa Panther và Tiger I để tạo ra vũ khí tối thượng.
Tuy nhiên, để có được vỏ giáp và hỏa lực tốt, Tiger II chịu chung nhược điểm với Tiger I: giá thành của xe rất đắt, không thể sản xuất số lượng lớn. Ngoài ra, xe quá nặng dẫn tới nhược điểm nghiêm trọng nhất của Tiger II: hệ thống động cơ và điều khiển cơ khí của xe vẫn giống như Panther (trong khi xe nặng hơn gấp rưỡi) dẫn tới quá tải, độ tin cậy thấp và thường xuyên bị hư hỏng. Khi Tiger II bị hỏng thì cũng rất khó sửa chữa trong điều kiện chiến trường do các loại xe kéo rất khó có thể kéo một loại xe nặng như vậy (Tiger I cũng gặp nhược điểm này, nhưng không nghiêm trọng đến mức như Tiger II). Xe cũng không thể đi qua những cây cầu ở châu Âu thời đó, nên cứ gặp sông ngòi là việc hành quân bị đình trệ. Những nhược điểm trong thực tế này khiến hiệu quả chiến đấu của Tiger II là không cao (dù tính năng trên bản vẽ là rất tốt), thường xuyên có những đơn vị thiết giáp Đức trang bị Tiger II bị mất quá nửa lực lượng do xe tự hư hỏng chứ không phải bị tiêu diệt bởi kẻ địch. Do hiệu quả chiến đấu so với chi phí bỏ ra quá thấp, có nhiều nhà sử học coi Tiger II thực chất chỉ là một sự lãng phí khổng lồ các nguồn tài nguyên của Đức (với cùng một mức giá, Đức có thể sản xuất 3 chiếc Panther với hiệu quả chiến đấu cao hơn nhiều, trong khi người Nga có thể sản xuất 10 chiếc T-34/85[9] hoặc 6 chiếc IS-2)
Thân tăng Tiger II là cơ sở cho loại phương tiện chống tăng không tháp pháo Jagdtiger.[10]