Tiger I
Xe tăng hạng nặng của Đức Quốc xã / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiger I là một loại xe tăng hạng nặng của Đức được sử dụng trong Thế chiến II, được sản xuất từ cuối năm 1942 như một loại tăng đương đầu với sức kháng cự mạnh đến không ngờ của lực lượng tăng thiết giáp Liên Xô trong những tháng đầu của Chiến dịch Barbarossa, đặc biệt là chiếc T-34 và KV-1. Tiger I là xe tăng đầu tiên của quân đội Đức được sản xuất hàng loạt có pháo chính là 8.8cm KwK 36, vốn trước đó là Flak 36 đã chứng minh tính hiệu quả trong việc chống lại xe tăng đối phương. Trong suốt cuộc thế chiến, Tiger I đã tham chiến trên tất cả các mặt trận của người Đức. Nó thường được triển khai thành các tiểu đoàn xe tăng hạng nặng độc lập, với sức mạnh khá lớn, nhưng bảo dưỡng nó cũng khá phức tạp, xe dễ gặp vấn đề động cơ và hệ truyền động, đồng thời cũng mất nhiều chi phí để chế tạo. Có 1.347 chiếc được chế tạo từ tháng 8 năm 1942 tới tháng 8 năm 1944.
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. (Tháng 07/2023) |
Xe tăng Panzer VI Tiger Ausf. E | |
---|---|
Tiger I ở miền bắc nước Pháp, tháng 3 năm 1944 | |
Loại | Xe tăng hạng nặng |
Nơi chế tạo | Đức Quốc Xã |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1942–1945 |
Sử dụng bởi | Đức Quốc Xã |
Trận | Thế chiến II |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Henschel & Son |
Năm thiết kế | 1942 |
Giá thành | 250.800 RM (chưa tính vũ khí, kính ngắm và điện đài) |
Giai đoạn sản xuất | 1942 – 1945 |
Số lượng chế tạo | 1.355[1] |
Thông số | |
Khối lượng | 56,9 tấn |
Chiều dài | 8,45 m (cả nòng) |
Chiều rộng | 3,55 m |
Chiều cao | 3,0 m |
Kíp chiến đấu | 5 |
Phương tiện bọc thép | Trước thân xe: 100 mm, bên hông 82 mm, phía sau 82 mm Trước tháp pháo: 120 mm, bên hông 82 mm, phía sau 82 mm |
Vũ khí chính | 1× 8.8 cm KwK 36 L/56 92 viên |
Vũ khí phụ | 2× 7.92 mm Maschinengewehr 34 4.800 viên |
Động cơ | Maybach HL210 P45 (V-12 petrol) 700 PS (690,4 mã lực, 514,8 kW) |
Công suất/trọng lượng | 12,3 PS/tấn |
Hệ thống treo | lò xo |
Tầm hoạt động | 110 – 195 km |
Tốc độ | 38 km/h (23,6 mph) |
Với vỏ giáp trước dày và hỏa lực mạnh, Tiger I là đối thủ đáng sợ của các xe tăng hạng trung đối phương như T-34 hoặc M4 Sherman. Ở mặt trận phía Tây, liên quân Mỹ – Anh không có xe tăng hạng nặng nên ưu thế của Tiger I vẫn được duy trì phần nào, mặc dù vậy, ưu thế trên không của Luftwaffe đã mất nên trên bầu trời, Đồng Minh mặc sức oanh tạc Tiger I, cộng thêm các biến thể sau này của xe tăng Anh - Mỹ đã được trang bị súng phù hợp để xuyên phá giáp trước của Tiger I. Ở mặt trận phía Đông, ưu thế của Tiger I trước lực lượng xe tăng Liên Xô không duy trì được lâu. Đầu năm 1944, Liên Xô đã sản xuất hàng loạt xe tăng hạng nặng IS-2 có hỏa lực và giáp vượt trội so với Tiger I, lại dễ sản xuất và bảo dưỡng hơn nhiều, khiến Tiger I mất ưu thế. Đến tháng 8 năm 1944, việc sản xuất Tiger I bị ngừng lại để nhường chỗ cho loại xe mạnh hơn là Tiger II , dù vậy Tiger I vẫn tiếp tục hoạt động trong biên chế quân đội Đức đến hết chiến tranh.
Chiếc xe được đặt tên hiệu "Tiger" bởi Ferdinand Porsche, và số đếm La Mã được thêm vào sau khi loại Tiger II đi vào sản xuất. Tên định danh chính thức ban đầu của Đức là Panzerkampfwagen VI Ausführung H (‘Panzer VI phiên bản H’, viết tắt PzKpfw VI Ausf. H), biến thể của Tiger I ausf H là PzKpfw VI Ausf. E vào tháng 3 năm 1943. Nó cũng có tên định danh kiểm kê là SdKfz181.
Ngày nay chỉ còn khoảng mười chiếc Tiger I còn lại trong các bảo tàng và nơi triển lãm trên khắp thế giới. Có lẽ phiên bản đáng chú ý nhất là chiếc Tiger số hiệu 131 tại Bảo tàng Xe tăng Bovington, hiện là chiếc duy nhất được bảo quản ở điều kiện có thể hoạt động.