Tiếng Võro
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Võro (tiếng Võro: võro kiil [ˈvɤro kʲiːlʲ], tiếng Estonia: võru keel)[1][2] là một ngôn ngữ[3][4] thuộc ngữ chi Finn trong ngữ hệ Ural.[5] Theo truyền thống, nó được coi là một phương ngữ nằm trong nhóm phương ngữ Estonia Nam của tiếng Estonia, nhưng ngày nay nó có dạng chuẩn văn học riêng[6] và đang tìm kiếm sự công nhận chính thức như một ngôn ngữ khu vực của Estonia.[7][8] Tiếng Võro có khoảng 75.000 người nói (người Võro) chủ yếu ở đông nam Estonia, trong tám giáo xứ của Hạt Võru lịch sử: Karula, Harglõ, Urvastõ, Rõugõ, Kanepi, Põlva, Räpinä và Vahtsõliina. Các giáo xứ này hiện nằm trong (do sự tái sắp xếp hành chính) hai hạt Võru và Põlva, với các phần mở rộng sang các hạt Valga và Tartu. Người nói cũng có thể được tìm thấy rải rác ở hai thành phố lớn nhất Estonia là Tallinn và Tartu cùng phần còn lại của Estonia.[9][10][11]
Tiếng Võro | |
---|---|
võro kiilʼ | |
Sử dụng tại | Estonia |
Khu vực | Nam Estonia |
Tổng số người nói | 87.000, bao gồm Seto |
Dân tộc | người Võro |
Phân loại | Ngữ hệ Ural
|
Phương ngữ | Seto
|
Địa vị chính thức | |
Quy định bởi | Viện hàn lâm ngôn ngữ Võro (bán chính thức) |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | vro |
Glottolog | Không có |
Khu vực ngôn ngữ Võro - 'huyện Võro' trong ranh giới lịch sử giữa khu vực Tartu và Seto, Nga (Vinnemaa) và Latvia (Latvia) | |
ELP | Võro |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |