Shikinami (tàu khu trục Nhật) (1929)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Shikinami (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp Fubuki bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Khi được đưa vào hoạt động, những con tàu này là những tàu khu trục mạnh mẽ nhất thế giới.[2] Chúng phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930, và tiếp tục là những vũ khí lợi hại trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương. Shikinami là một cựu binh từng tham gia nhiều trận chiến trong những năm đầu tiên của chiến tranh, và đã bị tàu ngầm Mỹ Growler đánh chìm trong biển Nam Trung Quốc, phía Nam Hong Kong, vào ngày 12 tháng 9 năm 1944]] trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Nhật Bản ...
Tàu khu trục Shikinami trên đường đi, ngày 13 tháng 11 năm 1929 | |
Lịch sử | |
---|---|
Nhật Bản | |
Tên gọi | Shikinami |
Đặt hàng | Năm tài chính 1923 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Maizuru |
Số hiệu xưởng đóng tàu | Tàu khu trục số 46 |
Đặt lườn | 6 tháng 7 năm 1928]] |
Hạ thủy | 22 tháng 6 năm 1929]] |
Nhập biên chế | 24 tháng 12 năm 1929]] |
Xóa đăng bạ | 10 tháng 10 năm 1944]] |
Số phận | Bị tàu ngầm Mỹ Growler đánh chìm phía Nam Hong Kong, 12 tháng 9 năm 1944]] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Fubuki[1] |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 10,4 m (34 ft 1 in) |
Mớn nước | 3,2 m (10 ft 6 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 70 km/h (38 knot) |
Tầm xa | 9.200 km ở tốc độ 26 km/h (5,000 hải lý ở tốc độ 14 knot) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 219 |
Vũ khí |
|
Đóng