![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1f/Dan_toc_hoc_19.jpg/640px-Dan_toc_hoc_19.jpg&w=640&q=50)
Người Êđê
Dân tộc Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Êđê (tiếng Êđê: Anak RaĐê hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là Anak Đê hay Đê-Ga) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và đông bắc Campuchia. Tại Việt Nam người Ê Đê được công nhận trong số 54 dân tộc tại Việt Nam.[3][4] Theo trang Joshua Project tổng dân số người Ê Đê năm 2019 là 402 ngàn người, cư trú chủ yếu tại Việt Nam và Campuchia.[2] Người Ê Đê nói tiếng Ê Đê, một ngôn ngữ thuộc phân nhóm ngôn ngữ Chăm thuộc ngữ chi Malay-Polynesia của ngữ hệ Nam Đảo. Người Ê Đê thuộc nhóm chủng tộc Austronesia.
![]() Nhà dài Êđê tại bảo tàng dân tộc học | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
---|---|
Việt Nam, Campuchia, Hoa Kỳ, Canada và các nước Bắc Âu | |
![]() | 398.671 @2019 [1] |
![]() | 3.100[2] |
![]() | 1.000[cần dẫn nguồn] |
![]() | 30.000[cần dẫn nguồn] |
![]() | 1.000[cần dẫn nguồn] |
Ngôn ngữ | |
Êđê, Việt, Khmer, Lào, Thái Lan, Pháp | |
Tôn giáo | |
Tin Lành chiếm hơn số nhiều chủ yếu hệ phái Evangelcalism (Tin Lành) của Protestanism (Kháng Cách), thuyết vật linh, Phật giáo và Công giáo La Mã. | |
Sắc tộc có liên quan | |
Utsul, Gia Rai, Chăm, Ra Glai, Chu Ru, Mã Lai, Indonesia, Philippines, Brunei, Hồi giáo miền Nam Thái Lan |
Trước năm 1975, tại miền nam Việt Nam, trong văn bản hành chính của Việt Nam Cộng hoà, người Ê Đê được gọi là người Raday (Rhade). Theo tài liệu của Ủy ban Dân tộc Chính phủ Việt Nam dân số người Ê Đê thống kê ngày 01/04/2009 là khoảng 331.194 người, xếp thứ 11 về số lượng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.[5] Người Ê Đê hiện nay khá đặc trưng, nổi bật là một cộng đồng có xu hướng tương đối thống nhất ý thức dân tộc, cũng là một cộng đồng dân tộc-tôn giáo khá rõ nét chiếm số nhiều ảnh hưởng của đạo Tin Lành.[6]