Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo
Nhánh con của ngữ hệ Nam Đảo / From Wikipedia, the free encyclopedia
Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo hay ngữ tộc Malay-Polynesia là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ của các dân tộc Nam Đảo ở Đông Nam Á hải đảo, các đảo trong Thái Bình Dương, Madagascar, cùng một phần Đông Nam Á lục địa. Những ngôn ngữ miền tây của ngữ tộc cho thấy ảnh hưởng của tiếng Phạn và tiếng Ả Rập do ảnh hưởng của Ấn Độ giáo, Phật giáo, và, từ thế kỷ X, Hồi giáo.
Thông tin Nhanh Phân bố địa lý, Phân loại ngôn ngữ học ...
Ngữ tộc Malay-Polynesia
| |
---|---|
Phân bố địa lý | Đông Nam Á, các đảo Thái Bình Dương, Madagascar |
Phân loại ngôn ngữ học | Nam Đảo
|
Ngôn ngữ nguyên thủy: | Malay-Polynesia nguyên thủy |
Ngôn ngữ con: |
|
ISO 639-5: | poz |
Glottolog: | mala1545[1] |
Mạn tây khu vực phân bố ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo.
Malay-Polynesia Trung
Halmahera–Cenderawasih
| |
Các nhánh của ngữ chi Châu Đại Dương:
St Matthias
Châu Đại Dương Tây
Temotu
Đông Nam Solomon
Châu Đại Dương Nam
Fiji–Đa Đảo
Hai vòng đen ở rìa tây bắc Micronesia là hai ngôn ngữ Sunda–Sulawesi (tiếng Palau và tiếng Chamorro). Vòng đen trong quầng xanh là những ngôn ngữ Papua ngoài khơi. |
Đóng
Hai đặc điểm của ngữ tộc là hệ thống phụ tố và láy âm (lặp lại toàn bộ hay một phần từ, như trong wiki-wiki) để tạo từ mới. Như những ngôn ngữ Nam Đảo khác, chúng thường có hệ thống âm vị nhỏ. Hầu hết không có cụm phụ âm (ví dụ, [skr]). Đa số có ít nguyên âm, thường là năm.