Nghị viện Liban
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nghị viện Liban (tiếng Ả Rập: مجلس النواب Majlis an-Nuwwab; tiếng Pháp: Chambre des députés)[1] là cơ quan lập pháp cao nhất của nước Cộng hòa Liban. Có 128 nghị sĩ được bầu trong nhiệm kỳ 4 năm theo các khu vực bầu cử, phân bổ cho các Kitô hữu và các tín đồ Hồi giáo khác nhau tại Liban. Nghị viện Liban được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu dành cho người trưởng thành. Quyền hạn chính của nó là bầu tổng thống cộng hòa, phê chuẩn nội các chính phủ (được bổ nhiệm bởi tổng thống và thủ tướng, cùng với sự tin tưởng của đa số nghị viện), và phê duyệt luật và chi tiêu.
Nghị viện Liban مجلس النواب Chambre des députés | |
---|---|
Dạng | |
Mô hình | |
Lãnh đạo | |
Phó Chủ tịch | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 128 |
Chính đảng | Liên minh 8 tháng 3 (84)
Liên minh 14 tháng 3 (44)
|
Bầu cử | |
Bầu cử vừa qua | 6 tháng 5 năm 2018 |
Bầu cử tiếp theo | 2022 |
Trụ sở | |
Nhà Nghị viện Liban, Beirut, Liban | |
Trang web | |
lp.gov.lb |
Vào ngày 15 tháng 5 năm 2013, nghị viện Liban kéo dài nhiệm kỳ thêm 17 tháng, do bế tắc về luật bầu cử. Và vào ngày 5 tháng 11 năm 2014, nghị viện mở rộng nhiệm kỳ thêm một lần nữa, với thời gian là 31 tháng, cho đến ngày 20 tháng 6 năm 2017.[2] Đến ngày 16 tháng 6 năm 2017, nghị viện đã nhất trí mở rộng nhiệm kỳ thêm 11 tháng nữa để chuẩn bị cho một cuộc bầu cử với luật bầu cử được cải cách nhiều.