Nam Tề
triều đại thứ 2 của các Nam triều trong lịch sử Trung Hoa / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nam Tề (tiếng Trung: 南齊朝; Hán-Việt: Nam Tề triều; bính âm: Nán Qí cháo) (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triều ở Trung Quốc, sau nhà Lưu Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589). Sử gọi là Nam Tề hoặc Tiêu Tề (do các vua mang họ Tiêu, dòng họ này tự tuyên bố họ là hậu duệ của tể tướng Tiêu Hà thời nhà Hán). Quốc hiệu Nam Tề là xuất phát từ câu "Đao lợi nhẫn tề ngải chi" (dao liềm sắc bén cùng cắt).
Thông tin Nhanh Vị thế, Thủ đô ...
Nam Tề
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
479–502 | |||||||||
Nam Tề Bắc Ngụy Nhu Nhiên. | |||||||||
Vị thế | Đế quốc | ||||||||
Thủ đô | Kiến Khang | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ chuyên chế | ||||||||
Hoàng đế | |||||||||
Nam Tề Cao Đế | |||||||||
Nam Tề Vũ Đế | |||||||||
Uất Lâm Vương | |||||||||
Nam Tề Minh Đế | |||||||||
Đông Ôn Hầu | |||||||||
Nam Tề Hòa Đế | |||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Thành lập | 3 tháng 6 năm 479[1] 479 | ||||||||
• Giải thể | 24 tháng 4 năm 502[2] 502 | ||||||||
| |||||||||
Đóng