Methamphetamin
chất kích thích hệ thần kinh trung ương / From Wikipedia, the free encyclopedia
Methamphetamin[chú thích 1] (tên đầy đủ N-methylamphetamin, thường gọi là ma túy đá) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhóm amphetamin từng được sử dụng không phổ biến như một phương pháp điều trị bổ sung cho rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), và béo phì, nhưng lại phổ biến được sử dụng như một loại thuốc giải trí tiêu khiển.[18] Methamphetamin được phát hiện vào năm 1893 và tồn tại dưới dạng hai chất đối quang (enantiomer):[chú thích 2] levo-methamphetamin và dextro-methamphetamin. Danh pháp methamphetamin đề cập cho một chất hóa học cụ thể, đó là dạng base liên hợp của amin (free-base) ở dạng amin tinh khiết của với tỷ lệ ngang nhau giữa levo-methamphetamin và dextro-methamphetamin. Methamphetamin hiếm khi được chỉ định vì nguy cơ gây độc thần kinh đối với con người và hành vi lạm dụng giải trí tiêu khiển như một loại thuốc kích dục và thuốc hưng thần (euphoria). Dextroamphetamin kích thích hệ thần kinh trung ương mạnh hơn levomethamphetamin.
Dữ liệu lâm sàng | |||
---|---|---|---|
Phát âm | /ˌmɛθæmˈfɛtəmiːn/ (METH-am-FET-ə-meen), /ˌmɛθəmˈfɛtəmiːn/ (METH-əm-FET-ə-meen), /ˌmɛθəmˈfɛtəmən/ (METH-əm-FET-ə-mən)[1] | ||
Tên thương mại | Desoxyn, Methedrine | ||
Đồng nghĩa | N-methylamphetamine, N,α-dimethylphenethylamine, desoxyephedrine | ||
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo | ||
Giấy phép |
| ||
Danh mục cho thai kỳ |
| ||
Nguy cơ lệ thuộc | Lệ thuộc thể chất: Không; Lệ thuộc tâm thần: Cao | ||
Nguy cơ gây nghiện | Cao | ||
Dược đồ sử dụng | Y tế: Đường uống Tiêu khiển: Đường uống, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiên dưới da, hít, đặt trực tràng, đặt âm đạo | ||
Mã ATC |
| ||
Tình trạng pháp lý | |||
Tình trạng pháp lý |
| ||
Dữ liệu dược động học | |||
Sinh khả dụng | Đường uống: 67%[3][4][5][6] Hít qua mũi: 79%[3][4] Hít bằng miệng: 67–90%[3][4][5] Tiêm tĩnh mạch: 100%[3][6] | ||
Liên kết protein huyết tương | Varies widely[7] | ||
Chuyển hóa dược phẩm | CYP2D6[8][9] and FMO3[10][11] | ||
Bắt đầu tác dụng | Đường uống: 3 giờ (đỉnh)[3] Hít qua mũi: <15 phút[3] Hít bằng miệng: <18 phút[3][4] Tiêm tĩnh mạch: <15 phút[3] | ||
Chu kỳ bán rã sinh học | 9–12 giờ (khoảng 5–30 giờ) (cho mọi đường dùng)[3][4] | ||
Thời gian hoạt động | 8–12 giờ[5] | ||
Bài tiết | Qua thận | ||
Các định danh | |||
Tên IUPAC
| |||
Số đăng ký CAS | |||
PubChem CID | |||
IUPHAR/BPS | |||
DrugBank |
| ||
ChemSpider |
| ||
Định danh thành phần duy nhất |
| ||
KEGG |
| ||
ChEBI | |||
ChEMBL | |||
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein | |||
ECHA InfoCard | 100.007.882 | ||
Dữ liệu hóa lý | |||
Công thức hóa học | C10H15N | ||
Khối lượng phân tử | 149,24 g·mol−1 | ||
Mẫu 3D (Jmol) | |||
Thủ đối tính hóa học | hỗn hợp racemic | ||
Điểm nóng chảy | 170 °C (338 °F) [12] | ||
Điểm sôi | 212 °C (414 °F) tại 760 mmHg[12] | ||
SMILES
| |||
Định danh hóa học quốc tế
| |||
(kiểm chứng) |
Buôn bán và vận chuyển hỗn hợp racemic methamphetamin và dextromethamphetamin đều bị coi là bất hợp pháp. Tỷ lệ sử dụng methamphetamin cao nhất xảy ra ở các khu vực Châu Á và Châu Đại Dương, và ở Hoa Kỳ, methamphetamin được phân loại là chất kiểm soát theo danh mục II. Ở Hoa Kỳ, levomethamphetamin là thuốc không kê đơn, sử dụng làm thuốc thông mũi dạng hít.[chú thích 3] Hầu hết tất cả mọi quốc gia trên thế giới, việc sản xuất, phân phối, mua bán và sở hữu methamphetamin đều phải được kiểm soát hoặc bị cấm, do nó nằm trong danh mục II của hiệp ước Liên hợp quốc về các chất ma túy. Mặc dù dextromethamphetamin có tác dụng mạnh hơn nhưng racemic của methamphetamin thường được sản xuất bất hợp pháp hơn do tổng hợp khá dễ dàng và tiền chất tổng hợp thường sẵn có.
Ở liều thấp, methamphetamin giúp nâng cao tâm trạng (hưng thần), tăng tập trung, chú ý và tạo cảm giác tràn đầy sức sống cho những người mệt mỏi, chán ăn và thúc đẩy giảm cân. Đối với liều cao kéo dài, chất có thể gây ra rối loạn tâm thần, co giật và xuất huyết não. Sử dụng liều cao kéo dài có thể gây rối loạn cảm xúc (rối loạn tâm trạng), rối loạn tâm thần (ví dụ: ảo giác, sảng, hoang tưởng, paranoia) và bạo lực. Đối với giải trí tiêu khiển, methamphetamin có khả năng tăng năng lượng, hưng thần và tăng ham muốn và khả năng tình dục đến một mức độ mà người dùng có thể tham gia vào các hoạt động tình dục liên tục trong vài ngày.[23] Methamphetamin được biết là gây nghiện cao. Khi ngừng sử dụng methamphetamin có thể dẫn đến hội chứng cai nghiện cấp tính (PAWS). Methamphetamin liều cao có khả năng gây ngộ độc các neuron dopaminergic trung não của người. Methamphetamin được chứng minh là có ái lực cao với neuron serotonergic hơn amphetamin.[24][25] Độc tính methamphetamin gây ra những thay đổi bất lợi trong cấu trúc và chức năng của não bộ, chẳng hạn như giảm khối lượng chất xám ở một số vùng trong não, cũng như những thay đổi bất lợi trong các dấu hiệu của sự toàn vẹn trao đổi chất.[25]
Methamphetamin thuộc nhóm hóa chất dẫn xuất phenethylamin và dẫn xuất amphetamin. Methamphetamin là đồng phân cấu tạo về vị trí nhóm chức của dimethylphenethylamin, có chung công thức hóa học là C
10H
15N.