![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Megaladapis.jpg/640px-Megaladapis.jpg&w=640&q=50)
Megaladapis
From Wikipedia, the free encyclopedia
Vượn cáo Kaola (Danh pháp khoa học: Megaladapis) là một chi vượn cáo đã tuyệt chủng của họ Megaladapidae. Loài tồn tại sau cùng trong chi này là Megaladapis edwarsi. Mặc dù chúng không được đặt tên cho đến năm 1894, nhưng vượn cáo Kaola đã tồn tại lâu từ cuối thời đại Pleistocen đến kỳ Holocen.
Thông tin Nhanh Vượn cáo Kaola, Tình trạng bảo tồn ...
Vượn cáo Kaola | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Pleistocen-Thế Holocen, 2.588–0.0005 triệu năm trước đây | |
![]() Megaladapis edwardsi | |
Tình trạng bảo tồn | |
Tuyệt chủng (1280–1420 CE) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Primates |
Phân bộ (subordo) | Strepsirrhini |
Phân thứ bộ (infraordo) | Lemuriformes |
Họ (familia) | † Megaladapidae |
Chi (genus) | † Megaladapis Forsyth Major, 1894[1] |
Loài | |
|
Đóng