Mơ (cây)
loài thực vật / From Wikipedia, the free encyclopedia
Mơ, mơ ta, mơ Đông Á, mơ mai hay mai (danh pháp hai phần: Prunus mume) là một loài thuộc chi Mận mơ (Prunus) có nguồn gốc châu Á thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Tiếng Nhật gọi mơ là ume (kanji: 梅 - mai; hiragana: うめ), tiếng Triều Tiên là maesil (hangul: 매실; hanja:梅實 - mai thực) và tiếng Trung là méi (梅: mai) hay méizi (梅子: mai tử),[1] Trong các ngôn ngữ Phương Tây, loài này thường được gọi là hạnh Nhật Bản (apricot: hạnh, còn gọi mơ tây/mơ châu Âu, tiếng Anh: Japanese apricot; tiếng Đức: Japanische aprikose; tiếng Pháp: Abricotier du Japon). Loài cây này có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc (lưu vực sông Dương Tử), sau này lan sang Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam. Nó được trồng để lấy quả và hoa. Mơ ta là loài cận chủng với mơ tây (Apricot - Prunus armeniaca), có hình dáng bề ngoài của cây, lá, hoa, quả tương tự nhau, vì vậy cần phân biệt 2 loài cây này. Ngoài ra cũng không nhầm lẫn với các loài khác cũng có tên gọi là mai (ví dụ mai vàng Ochna integerrima) hay mơ (ví dụ mơ tam thể Paederia lanuginosa).
Mơ | |
---|---|
Hoa mơ (mai hoa) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Rosales |
Họ (familia) | Rosaceae |
Phân họ (subfamilia) | Prunoideae |
Chi (genus) | Prunus |
Phân chi (subgenus) | Prunus |
Đoạn (section) | Armeniaca |
Loài (species) | P. mume |
Danh pháp hai phần | |
Prunus mume Siebold & Zucc. |
Loài mơ này ra hoa vào cuối mùa đông-đầu mùa xuân, thông thường là cuối tháng 1 hay đầu tháng 2 ở khu vực Đông Á, trước khi ra lá. Mỗi hoa có 5 cánh với đường kính khoảng 1–3 cm. Thông thường hoa có màu trắng, mặc dù một số giống cây trồng có thể có hoa màu hồng hay đỏ sẫm. Lá xuất hiện gần như ngay sau khi các cánh hoa rụng. Các lá hình ô van nhọn mũi. Quả chín vào đầu mùa hè, thông thường khoảng tháng 6 ở Đông Á. Tại Trung Quốc, mùa quả chín trùng với mùa mưa tại khu vực Giang Nam, nên người ta gọi giai đoạn này là "mai vũ" (梅雨), còn trong tiếng Nhật gọi là baiyu hay tsuyu. Các quả tròn với đường xoi chạy từ cuống tới chóp quả. Vỏ quả có màu xanh lục khi chưa chín và trở thành màu vàng (đôi khi hơi đỏ) khi chín. Cùi thịt có màu vàng.