Mãn Châu Quốc
chính phủ bù nhìn của Nhật Bản ở Trung Quốc / From Wikipedia, the free encyclopedia
Mãn Châu Quốc (tiếng Trung: 滿洲國; bính âm: Mǎnzhōuguó; tiếng Nhật: 満州国, chuyển tự Manshū-koku) hay từ năm 1934 trở đi là Đại Mãn Châu Đế quốc (tiếng Trung: 大滿洲帝國; bính âm: Dà Mǎnzhōu Dìguó; tiếng Nhật: 大满州帝国, chuyển tự Dai Manshū Teikoku) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do các quan chức nhà Thanh cũ tạo ra với sự giúp đỡ của Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó được thành lập như một nước Cộng hòa vào năm 1932 và trở thành một chế độ quân chủ lập hiến vào năm 1934 khi Phổ Nghi lên ngôi hoàng đế và đổi tên quốc gia mới thành "Đại Mãn Châu Đế quốc". Quốc gia này do Đế quốc Nhật thành lập và điều hành, cùng với Phổ Nghi, hoàng đế cuối cùng của nhà Thanh, nhiếp chính và là hoàng đế trên danh nghĩa[1]. Chính quyền Mãn Châu Quốc bị hủy bỏ vào năm 1945 sau sự thất bại của Đế quốc Nhật vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Tuy có tên như vậy, người Mãn chỉ là một phần thiểu số ở Mãn Châu Quốc, còn nhóm dân tộc đa số là người Hán. Ngoài ra còn có người Triều Tiên, Nhật, Mông Cổ và những nhóm thiểu số khác. Khu vực Mông Cổ ở phía tây Mãn Châu Quốc có chế độ cai trị hơi khác do truyền thống của người Mông Cổ ở đó.
Mãn Châu Quốc
(1932–1934) 滿洲國 Đại Mãn Châu Đế quốc (1934–1945) 大滿洲帝國 |
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1932–1945 | |||||||||
Vị trí của Mãn Châu quốc (đỏ) trong các thuộc địa khác của Đế quốc Nhật Bản (đỏ nhạt) | |||||||||
Bản đồ Mãn Châu quốc (xanh) cùng với vùng chịu ảnh hưởng của Đế quốc Nhật Bản | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Quốc gia phụ thuộc, chính phủ bù nhìn và quốc gia đệm của Nhật Bản | ||||||||
Thủ đô | Tân Kinh (Trường Xuân) (đến 9 tháng 8 năm 1945) Thông Hóa (đến 18 tháng 8 năm 1945) | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Nhật, Tiếng Mãn, Tiếng Quan thoại, Tiếng Mông Cổ | ||||||||
Tôn giáo chính | Thần đạo Quốc gia | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | 1932-1934:
1934-1945: Quân chủ đại nghị độc đảng độc tài cá nhân dưới một chế độ độc tài quân sự toàn trị | ||||||||
Hoàng đế | |||||||||
• 1932–1934 | Đại Đồng (Quốc trưởng) (Ái Tân-Giác La Phổ Nghi) | ||||||||
• 1934–1945 | Hoàng đế Khang Đức (Ái Tân-Giác La Phổ Nghi) | ||||||||
Thủ tướng | |||||||||
• 1932–1935 | Trịnh Hiếu Tư | ||||||||
• 1935–1945 | Trương Cảnh Huệ | ||||||||
Lập pháp | Hội đồng Lập pháp | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Chiến tranh thế giới thứ hai | ||||||||
• Thành lập | 1 tháng 3 năm 1932 | ||||||||
4 tháng 3 năm 1933 | |||||||||
• Tuyên bố | 1 tháng 3 năm 1934 | ||||||||
• Thành viên Khối Thịnh vượng chung Đại Đông Á | 27 tháng 9 năm 1940 | ||||||||
9 tháng 8 năm 1945 | |||||||||
• Giải thể | 18 tháng 8 năm 1945 | ||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• 1937 | 984.195 km2 (380.000 mi2) | ||||||||
Dân số | |||||||||
• 1937 | 36.933.206 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Nguyên | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Trung Quốc |
Nhiều nhà sử học xem Mãn Châu Quốc là chính phủ bù nhìn hay thuộc địa của Đế quốc Nhật Bản[2] vì sự hiện diện số đông của quân đội Nhật và sự quản lý chặt chẽ về quản lý chính quyền, cộng với sự tàn bạo trong thời chiến của Nhật đối với người dân địa phương ở Mãn Châu Quốc. Giới sử học giáo khoa chính thống của Trung Quốc và Đài Loan nhắc đến quốc gia này với tên "Ngụy Mãn Châu Quốc" hoặc "ngụy Mãn" để nhấn mạnh tính chất bù nhìn phục vụ cho chủ nghĩa ly khai và mưu đồ tách riêng, chia cắt lâu dài quốc gia của quân xâm lược Nhật.