Lữ Mộng Lan
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lữ Mộng Lan (1927–2021) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng.[5] Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân được Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra ở Cao nguyên Trung phần Việt Nam. Tốt nghiệp ông được phục vụ đơn vị Bộ binh. Ông đã bắt đầu chỉ huy đơn vị từ cấp Trung đội và tuần tự lên đến Chỉ huy cấp Sư đoàn. Ông cũng từng là Tư lệnh một Quân đoàn của Việt Nam Cộng hòa. Song song với nhiệm vụ chỉ huy đơn vị Bộ binh, ông cũng được chỉ huy các cơ sở đào tạo Nhân lực của Quân đội.
Thông tin Nhanh Chức vụ, Chỉ huy trưởngTrường Cao đẳng Quốc phòng(Lần thứ hai) ...
Lữ Lan | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 8/1970 – 4/1975 |
Cấp bậc | -Trung tướng |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Vĩnh Lộc |
Kế nhiệm | Sau cùng |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Chỉ huy phó Phụ tá | -Chuẩn tướng Lê Trung Trực -Đại tá Vũ Quang (kiêm Trưởng khối Giảng huấn) |
Nhiệm kỳ | 3/1968 – 8/1970 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng -Trung tướng (3/1969) |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Vĩnh Lộc |
Kế nhiệm | -Thiếu tướng Ngô Du |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 10/1967 – 8/1969 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Tiền nhiệm | Đầu tiên |
Kế nhiệm | -Trung tướng Vĩnh Lộc |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 12/1966 – 3/1968 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Tôn Thất Đính |
Kế nhiệm | -Trung tướng Vĩnh Lộc |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 6/1966 – 12/1966 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Tôn Thất Xứng |
Kế nhiệm | -Đề đốc Chung Tấn Cang |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 8/1965 – 6/1966 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng -Thiếu tướng (11/1965) |
Tiền nhiệm | -Chuẩn tướng Nguyễn Văn Mạnh |
Kế nhiệm | -Đại tá Đỗ Kế Giai |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 10/1964 – 8/1965 |
Cấp bậc | -Đại tá -Chuẩn tướng (10/1964) |
Tiền nhiệm | -Chuẩn tướng Hoàng Xuân Lãm |
Kế nhiệm | -Chuẩn tướng Nguyễn Văn Mạnh |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 6/1964 – 10/1964 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 12/1962 – 6/1964 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Tiền nhiệm | -Đại tá Nguyễn Văn Chuân |
Kế nhiệm | -Đại tá Nguyễn Viết Đạm |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật Vùng 3 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 4/1958 – 12/1962 |
Cấp bậc | -Trung tá -Đại tá (2/1961) |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 2/1958 – 4/1958 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 4/1956 – 8/1957 |
Cấp bậc | -Thiếu tá -Trung tá (1/1958) |
Vị trí | Đệ nhị Quân khu (tiền thân của Vùng 1 chiến thuật) |
Nhiệm kỳ | 1/1956 – 4/1956 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (6/1955) |
Vị trí | Đệ tứ Quân khu (tiền thân của Cao nguyên Trung phần) |
Tư lệnh | -Trung tá Nguyễn Thế Như |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | 28 tháng 9 năm 1927 làng Minh Hương, xã Triệu Thượng, Triệu Phong, Quảng Trị, Liên bang Đông Dương |
Mất | 28 tháng 5 năm 2021(2021-05-28) (93 tuổi) Virginia, Hoa Kỳ |
Nơi ở | Virginia, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Tôn Nữ Minh Đức |
Cha | Lữ Mộng Liên |
Mẹ | Lê Thị Minh Nguyệt |
Họ hàng | Lữ Mộng Chi (em) |
Con cái | 6 người con: Lữ Anh Tuấn Lữ Anh Thư Lữ Anh Kiệt Lữ Anh Đài Lữ Anh Triết Lữ Anh Tú |
Học vấn | Tú tài bán phần |
Alma mater | -Trường Trung học Lycée Khải Định, Huế -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt -Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ |
Quê quán | Trung Kỳ |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1950 - 1975 |
Cấp bậc | Trung tướng |
Đơn vị | Sư đoàn 16 Khinh chiến[1] Sư đoàn 2 Dã chiến Bộ Tổng Tham mưu[2] Sư đoàn 25 Bộ binh Quân đoàn II và QK 2[3] Sư đoàn 10 Bộ binh[4] Đại học Quân sự Cao đẳng Quốc phòng |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Tặng thưởng | Bảo quốc Huân chương đệ Tam đẳng |
Đóng