Love Live!
From Wikipedia, the free encyclopedia
Love Live! School Idol Project (viết tắt là Love Live!; Tiếng Nhật: ラブライブ!; Romaji: Rabu Raibu!) là một dự án đa phương tiện của Nhật Bản hợp tác phát triển với tạp chí Dengeki G's của ASCII Media Works, nhãn hiệu âm nhạc Lantis và phòng thu Sunrise. Dự án xoay quanh một nhóm nhạc nữ giả tưởng, những người trở thành thần tượng để cứu trường của họ khỏi bị đóng cửa. Nó được phát hành vào tháng 8 năm 2010 trên tạp chí Dengeki G's, và tiếp tục sản xuất đĩa CD âm nhạc, anime video âm nhạc, hai truyện tranh manga và trò chơi điện tử. Bộ phim truyền hình anime do Sunrise và đạo diễn Takahiko Kyōgoku sản xuất phát sóng tại Nhật Bản từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2013, với mùa thứ hai phát sóng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2014. Cả hai bộ phim anime và phim đều được cấp phép ở Bắc Mỹ, Úc và New Zealand bởi NIS America, MVM Entertainment và Madman Entertainment. Một dự án riêng có tựa đề Love Live! Sunshine!! tập trung vào một nhóm thần tượng mới với mùa thứ 2 phát sóng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2014. Cả hai bộ phim đều được cấp phép phát hành tại Bắc Mỹ, Vương quốc Anh, Úc và New Zealand bởi NIS America, MVM Entertainment và Madman Entertainment. Một bộ phim hoạt hình mang tên Love Live! The School Idol Movie đã được phân phối bởi Shochiku và phát hành vào tháng 6 năm 2015.
Love Live! School Idol Project | |||
![]() | |||
ラブライブ! (Rabu Raibu!) | |||
---|---|---|---|
Thể loại | Hài kịch,[1] Đời thường[2] | ||
Manga | |||
Tác giả | Sakurako Kimino | ||
Minh họa | Arumi Tokita | ||
Nhà xuất bản | ASCII Media Works | ||
Đối tượng | Seinen | ||
Tạp chí | Dengeki G's Magazine Dengeki G's Comic | ||
Đăng tải | Tháng 1 năm 2012 – nay | ||
Số tập | 5 | ||
Anime | |||
Đạo diễn | Takahiko Kyōgoku | ||
Sản xuất | Satoshi Hirayama Yūki Makimoto Kaoru Adachi Shigeru Saito (Season 1) | ||
Kịch bản | Jukki Hanada | ||
Âm nhạc | Yoshiaki Fujisawa | ||
Hãng phim | Sunrise | ||
Cấp phép | MVM Films | ||
| |||
Phát sóng | 6 tháng 1 năm 2013 – 29 tháng 6 năm 2014 | ||
Số tập | 26 (danh sách tập) | ||
Manga | |||
Love Live! School Idol Diary | |||
Tác giả | Sakurako Kimino | ||
Minh họa | Akame Kiyose Natsu Otono Yūhei Murota | ||
Nhà xuất bản | ASCII Media Works | ||
Đăng tải | 30 tháng 5 năm 2013 – nay | ||
Số tập | 12 | ||
OVA | |||
Đạo diễn | Takahiko Kyōgoku | ||
Hãng phim | Sunrise | ||
Phát hành | 27 tháng 11 năm 2013 | ||
Thời lượng / tập | 15 phút | ||
Manga | |||
Love Live! School Idol Diary | |||
Tác giả | Sakurako Kimino | ||
Minh họa | Masaru Oda | ||
Nhà xuất bản | ASCII Media Works | ||
Đối tượng | Seinen | ||
Tạp chí | Dengeki G's Comic | ||
Đăng tải | Tháng 6 năm 2014 – nay | ||
Số tập | 4 | ||
Trò chơi điện tử | |||
Love Live! School Idol Paradise | |||
Phát triển | Dingo Inc. | ||
Phát hành | Kadokawa Games, ASCII Media Works | ||
Thể loại | Rhythm | ||
Hệ máy | PlayStation Vita, Android, iOS | ||
Ngày phát hành | 28 tháng 8 năm 2014 | ||
Khác | |||
| |||
![]() |