Liên hoan phim Cannes lần thứ 59 diễn ra từ ngày 17 tới 28 tháng 5 năm 2006. Có 20 bộ phim từ 11 quốc gia tham gia tranh giải Cành cọ vàng . Trưởng ban giám khảo liên hoan là ông Vương Gia Vệ , đạo diễn người Trung Quốc đầu tiên từng đảm nhiệm chức vụ này.[4]
Thông tin Nhanh Phim chiếu mở màn, Phim chiếu kết thúc ...
Đóng
Đạo diễn người Anh Ken Loach đã giật giải Cành cọ vàng với bộ phim The Wind That Shakes the Barley . Những người chiến thắng khác tại liên hoan gồm có Pedro Almodóvar (Kịch bản xuất sắc nhất cho phim Volver ) và Alejandro González Iñárritu (Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Babel ).[5] [6] [7] Đây cũng là lần đầu tiên sau ba năm không có một bộ phim, nam/nữ diễn viên hay nhà làm phim nào của Mỹ thắng giải tại Cannes.
Liên hoan phim khai mạc với buổi chiếu ra mắt tác phẩm Mật mã Da Vinci dựa trên tiểu thuyết của Dan Brown .[8] Transylvania của Tony Gatlif là tác phẩm chiếu bế mạc liên hoan. Paris, je t'aime chiếu khai mạc ở hạng mục Un Certain Regard .[9]
Vương Gia Vệ , Trưởng ban giám khảo năm 2006
Monte Hellman , Trưởng ban giám khảo hạng mục Un Certain Regard
Tranh cử chính
Dưới đây là những nhân vật được bổ nhiệm vào ban giam khảo phần tranh cử chính của liên hoan phim năm 2006:[10]
Un Certain Regard
Dưới đây là những nhân vật được bổ nhiệm vào ban giám khảo hạng mục Un Certain Regard năm 2006:
Monte Hellman (đạo diễn) (Mỹ) Trưởng ban giám khảo
Jean-Pierre Lavoignat (nhà phê bình) (Pháp)
Lars-Olav Beier (nhà phê bình) (Đức)
Laura Winters (nhà phê bình) (Mỹ)
Marjane Satrapi (tác giả) (Iran)
Maurizio Cabonat (nhà phê bình) (Ý)
Cinéfondation và phim ngắn
Dưới đây là những nhân vật được bổ nhiệm vào ban giám khảo của hạng mục Cinéfondation và phim ngắn:
Andrei Konchalovsky (đạo diễn) (Nga) Trưởng ban giám khảo
Daniel Brühl (nam diễn viên) (Đức)
Sandrine Bonnaire (nữ diễn viên) (Pháp)
Souleymane Cissé (đạo diễn) (Mali)
Tim Burton (đạo diễn) (Mỹ)
Zbigniew Preisner (nhà soạn nhạc) (Ba Lan)
Máy quay vàng
Dưới đây là những nhân vật được bổ nhiệm làm giám khảo của Máy quay vàng 2006:
Luc và Jean-Pierre Dardenne (đạo diễn) (Bỉ) Trưởng ban giám khảo
Alain Riou (nhà phê bình) (Pháp)
Frédéric Maire (chủ tịch của Liên hoan Locarno) (Thụy Sĩ)
Jean-Paul Salomé (đạo diễn) (Pháp)
Jean-Louis Vialard (nhà quay phim) (Pháp)
Jean-Pierre Neyrac (kĩ thuật viên) (Pháp)
Luiz Carlos Merten (nhà phê bình) (Brazil)
Natacha Laurent (giám đốc cinémathèque của Toulouse) (Pháp)
Tranh cử chính (Cành cọ vàng)
Dưới đây là những bộ phim điện ảnh tranh giải Cành cọ vàng:[3] Người và phim chiến thắng Cành cọ vàng được in nổi .
Thêm thông tin Tựa tiếng Anh, Tựa gốc ...
Tựa tiếng Anh
Tựa gốc
Đạo diễn
Quốc gia
Babel Alejandro González Iñárritu Mexico
The Caiman Il caimano Nanni Moretti Ý
Charlie Says Selon Charlie Nicole Garcia Pháp
Chronicle of an Escape Crónica de una fuga Israel Adrián Caetano Argentina
Climates İklimler Nuri Bilge Ceylan Thổ Nhĩ Kỳ
Colossal Youth Juventude em Marcha Pedro Costa Bồ Đào Nha
Days of Glory Indigènes Rachid Bouchareb Morocco, Pháp
The Family Friend L'amico di famiglia Paolo Sorrentino Ý
Fast Food Nation Richard Linklater Mỹ
Flanders Flandres Bruno Dumont Pháp
Lights In The Dusk Laitakaupungin valot Aki Kaurismäki Đức, Phần Lan
Marie Antoinette Sofia Coppola Mỹ, Pháp
Pan's Labyrinth El laberinto del fauno Guillermo del Toro Mexico
Red Road Andrea Arnold Liên hiệp Anh
The Right of the Weakest La Raison du plus faible Lucas Belvaux Bỉ, Pháp
Southland Tales Richard Kelly Mỹ
Summer Palace 頤和園 Lâu Diệp Trung Quốc
Volver Volver Pedro Almodóvar Tây Ban Nha
When I Was a Singer Quand j'étais chanteur Xavier Giannoli Pháp
The Wind That Shakes the Barley Ken Loach Ireland, Liên hiệp Anh
Đóng
Un Certain Regard
Dưới đây là các bộ phim được lựa chọn tranh cử Un Certain Regard :[3]
2:37 của Murali K. Thalluri
977 của Nikolay Khomeriki
Bled Number One của Rabah Ameur-Zaïmeche
French California (La Californie ) của Jacques Fieschi
Giang thành hạ nhất của Vương Siêu
Murderers (Meurtrières ) của Patrick Grandperret
The Page Turner (La Tourneuse de pages ) của Denis Dercourt
Paraguayan Hammock (Hamaca paraguaya ) của Paz Encina
Paris, je t'aime của Gurinder Chadha , Bruno Podalydès , Gus Van Sant , Anh em nhà Coen , Walter Salles , Daniela Thomas , Christopher Doyle , Isabel Coixet , Suwa Nobuhiro , Sylvain Chomet , Alfonso Cuarón , Olivier Assayas , Oliver Schmitz , Richard LaGravenese , Vincenzo Natali , Wes Craven , Tom Tykwer , Gérard Depardieu , Frédéric Auburtin , Alexander Payne
Re-cycle (Gwaï wik ) của Oxide Pang & Danny Pang
Retrieval (Z odzysku) của Sławomir Fabicki
Salvador của Manuel Huerga
A Scanner Darkly của Richard Linklater
Serambi của Garin Nugroho , Tonny Trimarsanto , Viva Westi , Lianto Luseno
Suburban Mayhem của Paul Goldman
Taxidermia của György Pálfi
Ten Canoes của Rolf de Heer
To Get to Heaven, First You Have to Die (Bihisht faqat baroi murdagon ) của Jamshed Usmonov
The Unforgiven (Yongseobadji mothan ja ) của Yoon Jong-bin
Uro của Stefan Faldbakken
The Violin (El violin ) của Francisco Vargas
The Way I Spent the End of the World (Cum mi-am petrecut sfârşitul lumii ) của Cătălin Mitulescu
The Wedding Director (Il regista di matrimoni ) của Marco Bellocchio
You Am I của Kristijonas Vildziunas
Phim không tranh giải
Dưới đây là những bộ phim được trình chiếu song không tranh giải:[3]
An Inconvenient Truth của Davis Guggenheim
Avida của Benoît Delépine
Bamako của Abderrahmane Sissako
Boffo! Tinseltown's Bombs and Blockbusters của Bill Couturié
The Boy on the Galloping Horse (Chlopiec na galopujacym koniu ) của Adam Guziński
Clerks II của Kevin Smith
A Curtain Raiser (Un lever de rideau ) của François Ozon
Mật mã Da Vinci của Ron Howard
El-banate dol của Tahani Rached
Xã hội đen 2 của Đỗ Kỳ Phong
Halim của Sherif Arafa
The House Is Burning của Holger Ernst
I Only Wanted to Live (Volevo solo vivere ) của Mimmo Calopresti
Ici Najac, à vous la terre của Jean-Henri Meunier
Nouvelle chance của Anne Fontaine
Over the Hedge của Tim Johnson , Karey Kirkpatrick
Requiem for Billy the Kid của Anne Feinsilber
Room 666 (Chambre 666 ) của Wim Wenders
Les signes của Eugène Green
Shortbus của John Cameron Mitchell
SIDA của Gaspar Noé
Ngụy ty của Tô Chiếu Bân
Sketches of Frank Gehry của Sydney Pollack
Stanley's Girlfriend của Monte Hellman
Transylvania của Tony Gatlif
United 93 của Paul Greengrass
The Water Diary của Jane Campion
X-Men: The Last Stand của Brett Ratner
Zidane: A 21st Century Portrait (Zidane, un portrait du 21e siècle ) của Philippe Parreno và Douglas Gordon
Cinéfondation
Dưới đây là những phim ngắn được lựa chọn tranh giải Cinéfondation :[3]
Doorman của Etienne Kallos
Een ingewikkeld verhaal, eenvoudig verteld của Jaap van Heusden
Elastinen parturi của Milla Nybondas
Emile's Girlfriend (Ha'chavera shell Emile ) của Nadav Lapid
Even Kids Started Small của Yaniv Berman
Firn của Axel Koenzen
Ge & Zeta của Gustavo Riet
Une goutte d'eau của Deniz Gamze Ergüven
Graceland của Anocha Suwichakornpong
Hunde của Matthias Huser
Jaba của Andreas Bolm
Justiça ao insulto của Bruno Jorge
Mother của Siân Heder
Mr. Schwartz, Mr. Hazen & Mr. Horlocker của Stefan Mueller
Snow của Dustin Feneley
Tetris của Anirban Datta
Le virus của Ágnes Kocsis
Phim ngắn
Dưới đây là những phim ngắn tranh giải Cành cọ vàng cho phim ngắn :[3]
Banquise của Cédric Louis, Claude Barras
Conte de quartier của Florence Miailhe
Film noir của Osbert Parker
Nature's Way của Jane Shearer
O monstro của Eduardo Valente
Ongeriewe của Robin Kleinsmidt
Poyraz của Belma Bas
Primera nieve của Pablo Aguero
Sexy Thing của Denie Pentecost
Sniffer của Bobbie Peers
Cannes Classics
Hạng mục Cannes Classics ghi dấu di sản điện ảnh, những bộ phim được tái khám phá, phục chế và bản chiếu rạp, truyền hình hoặc DVD của những bộ phim vĩ đại trong quá khứ.[11]
Tribute [12]
India Song của Marguerite Duras (1975)
Sergei Eisenstein
Hommage A Sergei Eisensten (02:17)
Bezhin Meadow (Bejin lug ) của Sergei Eisenstein (phim ngắn 1936)
Alejandro Jodorowsky
The Holy Mountain (1973)
El Topo (1970)
Carol Reed
A Kid for Two Farthings (1955)
The Fallen Idol (1948)
Odd Man Out (1947)
The Way Ahead (1944)
Seance John Ford / John Wayne (03:22)
Norman McLaren
Programme McLaren (01:30)
Norman McLaren's Opening Speech với Arthur Lipset (phim ngắn 1961)
Begone Dull Care (phim ngắn 1949) với Evelyn Lambart
Blinkity Blank (phim ngắn 1955)
A Chairy Tale (phim ngắn 1957) với Claude Jutra
Hen Hop (phim ngắn 1942)
Lines horizontal (phim ngắn 1962) với Evelyn Lambart
Mail Early (phim ngắn 1941)
Le merle (phim ngắn 1958)
Neighbours (phim ngắn 1952)
Pas de deux (phim ngắn 1968)
La poulette grise (phim ngắn 1947)
Stars and Stripes (phim ngắn 1940)
Synchromy (phim ngắn 1971)
Phim tài liệu về điện ảnh [11]
Il était une fois...Rome ville ouverte của Marie Genin, Serge July
John Ford / John Wayne: The Filmmaker and the Legend của Sam Pollard
Marcello, una vita dolce của Annarosa Morri, Mario Canale
Phim phục chế [13]
The 14 Amazons (Thập tứ nữ anh hào , 十四女英豪) của Khang Ái Đức (1972)
Blast of Silence của Allen Baron (1961)
Cabiria của Giovanni Pastrone (1914)
Estate Violenta của Valerio Zurlini (1959)
The Hussy (La Drolesse ) của Jacques Doillon (1978)
Harvest: 3,000 Years (Mirt Sost Shi Amit ) của Haile Gerima (1975)
The Last Adventure (Les Aventuriers ) của Robert Enrico (1967)
Monte Cristo của Henri Fescourt (1929)
Le mystère de la tour Eiffel của Julien Duvivier (1927)
Nausicaa của Thung lũng gió (Kaze no Tani no Naushika ) của Miyazaki Hayao (1984)
October: Ten Days That Shook the World (Oktyabr ) của Sergei Eisenstein , Grigori Aleksandrov (1927)
Platoon của Oliver Stone (1986)
Rome, Open City (Roma città aperta ) của Roberto Rossellini (1945)
The Searchers của John Ford (1956)
La Terra Trema của Luchino Visconti (1948)
Ken Loach , người chiến thắng Cành cọ vàng tại sự kiện.
Bruno Dumont , chủ nhân Giải thưởng lớn.
Giải chính thức
Dưới đây là những bộ phim và nhân vật giành giải chính thức của liên hoan phim Cannes 2006:[2] [5]
Un Certain Regard [14]
Prix Un Certain Regard : Giang thành hạ nhật của Vương Siêu
Giải Un Certain Regard đặc biệt của ban giám khảo: Ten Canoes của Rolf de Heer
Prix d’interprétation féminine: Dorotheea Petre trong phim The Way I Spent the End of the World (Cum mi-am petrecut sfârşitul lumii )
Prix d’interprétation masculine: Ángel Tavira trong phim The Violin (El violin )
Prix du Président du Jury Un Certain Regard: Meurtrières của Patrick Grandperret
Cinéfondation
Giải nhất : Ge & Zeta của Gustavo Riet
Giải nhì: Mr. Schwartz, Mr. Hazen & Mr. Horlocker của Stefan Mueller
Giải ba: Mother của Siân Heder & Le virus của Ágnes Kocsis [ hu ]
Máy quay vàng
Phim ngắn
Giải Cành cọ vàng cho phim ngắn : Sniffer của Bobbie Peers
Giải của ban giám khảo: Primera nieve của Pablo Aguero
Trao tặng đặc biệt: Conte de quartier của Florence Miailhe