Lai Châu
Tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ của Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lai Châu là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam [8][9].
Lai Châu
|
|||
---|---|---|---|
Tỉnh | |||
Tỉnh Lai Châu | |||
Biểu trưng | |||
Trên xuống dưới, trái sang phải:
Hồ Thủy Sơn (TP Lai Châu), Núi non ở Than Uyên, Đèo Ô Quý Hồ (Tam Đường), Trung tâm hội nghị tỉnh Lai Châu | |||
Biệt danh | Vùng đất của những đỉnh núi cao | ||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Bắc Bộ | ||
Tỉnh lỵ | Thành phố Lai Châu | ||
Trụ sở UBND | phường Tân Phong, thành phố Lai Châu | ||
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 7 huyện | ||
Thành lập |
| ||
Đại biểu quốc hội | 6 đại biểu | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Lê Văn Lương | ||
Hội đồng nhân dân | 50 đại biểu | ||
Chủ tịch HĐND | Giàng Páo Mỷ | ||
Chủ tịch UBMTTQ | Sùng A Hồ | ||
Chánh án TAND | Nguyễn Thị Lụa | ||
Viện trưởng VKSND | Nông Văn Hải | ||
Bí thư Tỉnh ủy | Giàng Páo Mỷ | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 22°21′46″B 103°15′58″Đ | |||
| |||
Diện tích | 9.068,73 km²[1][2] | ||
Dân số (2022) | |||
Tổng cộng | 482.000 người[3] | ||
Thành thị | 82.000 người (17,7%)[4] | ||
Nông thôn | 400.000 người (82,32%)[5] | ||
Mật độ | 53 người/km²[6] | ||
Dân tộc | Kinh, Thái, H'Mông, Dao, Giáy, La Hủ | ||
Khác | |||
Mã địa lý | VN-01 | ||
Mã hành chính | 12[7] | ||
Mã bưu chính | 30xxx | ||
Mã điện thoại | 213 | ||
Biển số xe | 25 | ||
Website | laichau | ||
Trước năm 2004, diện tích hành chính tỉnh Lai Châu bao gồm cả tỉnh Điện Biên. Sau khi tách, Lai Châu hiện tại có vị trí phía bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía tây và phía tây nam giáp tỉnh Điện Biên, phía đông giáp tỉnh Lào Cai, phía đông nam giáp tỉnh Yên Bái, và phía nam giáp tỉnh Sơn La. Đây là tỉnh có diện tích lớn thứ 10/63 tỉnh thành Việt Nam [10].
Năm 2018, Lai Châu là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 62 về số dân, xếp thứ 61 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 58 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 46 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 456.300 người dân[11], GRDP đạt 14.998 tỉ Đồng (tương ứng với 0,6540 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 33 triệu đồng (tương ứng với 1.433 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,23%.[12]