Lào
quốc gia nội lục nằm ở khu vực Đông Nam Á / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lào (tiếng Lào: ລາວ, phát âm tiếng Lào: [láːw], Lao), tên chính thức là Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (tiếng Lào: ສາທາລະນະລັດ ປະຊາທິປະໄຕ ປະຊາຊົນລາວ, chuyển tự Sathalanalat Paxathipatai Paxaxon Lao, sǎːtʰáːlanalat pásáːtʰipátàj pásáːsón láːw), là quốc gia nội lục có chủ quyền tại bán đảo Đông Dương, Đông Nam Á, phía tây bắc giáp với Myanmar và Trung Quốc, phía đông giáp với Việt Nam, phía đông nam giáp với Campuchia, phía tây và tây nam giáp với Thái Lan.[9]
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Tiêu ngữ: "ສັນຕິພາບ ເອກະລາດ ປະຊາທິປະໄຕ ເອກະພາບ ວັດທະນະຖາວອນ" ("Hòa bình, độc lập, dân chủ, thống nhất và thịnh vượng") | |
Tổng quan | |
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Viêng Chăn 17°58′B 102°36′Đ |
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Lào |
• Ngôn ngữ được công nhận | Tiếng Pháp[1] |
Ngôn ngữ được nói | |
Sắc tộc (2015[2]) | Danh sách sắc tộc
|
Tôn giáo chính | |
Tên dân cư | Người Lào |
Chính trị | |
Chính phủ | Đơn nhất đơn đảng xã hội chủ nghĩa theo chủ nghĩa Marx-Lenin |
Thongloun Sisoulith | |
Sonexay Siphandone | |
Saysomphone Phomvihane | |
Pany Yathotou | |
Lập pháp | Quốc hội |
Lịch sử | |
Thành lập | |
1353–1707 | |
1707–1778 | |
• Chư hầu của Xiêm | 1778–1893 |
1893–1953 | |
11 tháng 5 năm 1947 | |
• Độc lập từ Pháp | 22 tháng 10 năm 1953 |
2 tháng 12 năm 1975 | |
14 tháng 8 năm 1991 | |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 237.955 km2 (hạng 82) 91.875 mi2 |
• Mặt nước (%) | 2 |
Dân số | |
• Ước lượng 2023 | 7.588.163 (hạng 105) |
6.492.228 | |
• Mật độ | 26,7/km2 (hạng 151) 77,5/mi2 |
Kinh tế | |
GDP (PPP) | Ước lượng 2023 |
• Tổng số | 74,205 tỷ đô la Mỹ[5] (hạng 106) |
9.787 đô la Mỹ[5] (hạng 125) | |
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2023 |
• Tổng số | 14,244 tỉ đô la Mỹ[6] (hạng 145) |
• Bình quân đầu người | 1.878 đô la Mỹ[6] (hạng 152) |
Đơn vị tiền tệ | Kíp (₭) (LAK) |
Thông tin khác | |
Gini? (2012) | 36,4[7] trung bình |
HDI? (2019) | 0,613[8] trung bình · hạng 137 |
Múi giờ | UTC+7 (ICT) |
Cách ghi ngày tháng | ntn |
Giao thông bên | phải |
Mã điện thoại | +856 |
Mã ISO 3166 | LA |
Tên miền Internet | .la |
|
Bài viết này có chứa ký tự Lào. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì các chữ Lào. |
Lào là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa độc đảng, theo chủ nghĩa Marx và do Đảng Nhân dân Cách mạng Lào cầm quyền. Thủ đô của Lào, đồng thời là thành phố lớn nhất, là Viêng Chăn. Các thành thị lớn khác là Luang Prabang, Savannakhet, và Pakse. Đây là một quốc gia đa dân tộc, người Lào chiếm khoảng 60% dân số, họ chủ yếu cư trú tại vùng thấp và chiếm ưu thế về chính trị và văn hóa. Các dân tộc Môn-Khmer, H'Mông và dân tộc bản địa vùng cao khác chiếm khoảng 40% dân số và sống tại khu vực đồi núi.
Quốc gia Lào hiện tại có nguồn gốc lịch sử và văn hóa từ Vương quốc Lan Xang.[10] Do vị trí địa lý "trung tâm" ở Đông Nam Á, vương quốc này trở thành một trung tâm thương mại trên đất liền, trau dồi về mặt kinh tế cũng như văn hóa. Sau một giai đoạn xung đột nội bộ, Lan Xang chia thành ba vương quốc Luang Phrabang, Viêng Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Pháp. Lào được tự trị vào năm 1949 và độc lập vào năm 1953 với chính thể quân chủ lập hiến. Cuộc nội chiến Lào kết thúc vào năm 1975 với kết quả là chấm dứt chế độ quân chủ, phong trào Pathet Lào lên nắm quyền. Lào phụ thuộc lớn vào viện trợ quân sự và kinh tế từ Liên Xô cho đến năm 1991.
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, Lào vẫn là một trong những nước có tình trạng tham nhũng thuộc mức trung bình cao trên thế giới. Điều này đã ngăn cản đầu tư từ nước ngoài và tạo ra những vấn đề lớn với quy định của pháp luật, bao gồm cả khả năng của quốc gia để thực thi hợp đồng và quy định kinh doanh. Điều này đã góp phần làm cho khoảng một phần ba dân số Lào hiện đang sống dưới mức nghèo khổ theo mức quốc tế (dưới mức 1,25 đô la Mỹ mỗi ngày). Kinh tế Lào là một nền kinh tế đang phát triển với thu nhập thấp, với một trong những quốc gia có bình quân thu nhập đầu người hàng năm thấp nhất trên thế giới và một trong các nước kém phát triển nhất. Năm 2014, Lào chỉ xếp hạng 141 trên Chỉ số Phát triển Con người (HDI). Theo Chỉ số đói nghèo toàn cầu (2015), Lào đứng thứ 29 trong danh sách 52 quốc gia có tình trạng đói nghèo nhất.
Chiến lược phát triển của Lào dựa trên sản xuất thủy điện và bán điện năng sang các quốc gia láng giềng, cũng như trở thành một quốc gia liên kết giao thương lục địa.[11] Ngoài ra, lĩnh vực khai mỏ của Lào cũng khá phát triển, quốc gia này được đánh giá là một trong các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương.[12][13]
Lào là thành viên của Hiệp định thương mại châu Á - Thái Bình Dương (APTA), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Hội nghị cấp cao Đông Á và Cộng đồng Pháp ngữ. Lào xin trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 1997; vào ngày 2 tháng 2 năm 2013, Lào đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức này.[14]