![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3d/Bokeo_BanHuayHao4_tango7174.jpg/640px-Bokeo_BanHuayHao4_tango7174.jpg&w=640&q=50)
Người Khơ Mú
From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Khơ Mú (/kəˈmuː/; Khmu: /kmm̥uʔ/ or /kmmúʔ/; tiếng Lào: ຂະມຸ [kʰámūʔ]; tiếng Thái: ขมุ [kʰāmùʔ]; tiếng Miến Điện: ခမူ, ở Trung Quốc phiên âm Hán là Khắc Mộc (tiếng Trung: 克木; bính âm: kèmù), tên gọi khác: Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy, trong văn liệu Latinh ghi là Khmu, Khamu hay Khammu) là một trong những nhóm sắc tộc lớn nhất sinh sống tại khu vực bắc Đông Nam Á. Họ cư trú ở miền bắc Lào, Myanmar, tây nam Trung Quốc (trong châu tự trị Tây Song Bản Nạp thuộc tỉnh Vân Nam), Thái Lan, và Việt Nam.
Người Khơ Mú | |
---|---|
![]() Phụ nữ Khơ Mú tại tỉnh Bokeo, Lào | |
Tổng dân số | |
c. 800,000 | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Burma, China, United States | |
![]() | 708,412 (2015)[1] |
![]() | 90,612 (2019)[2] |
![]() | 10,000 |
![]() | 7,000 |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Khơ Mú, khác | |
Tôn giáo | |
Vật linh, Phật giáo thượng tọa bộ, Kitô |
Tại Việt Nam, người Khơ Mú là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam [3]. Tuy nhiên tại Trung Quốc thì họ lại không được công nhận chính thức như là một dân tộc tách biệt mà được đặt trong một thể loại rộng là các nhóm sắc tộc không phân loại.
Người Khơ Mú nói tiếng Khơ Mú, một ngôn ngữ trong ngữ tộc Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á. Người Khơ Mú là sắc tộc sinh sống sớm nhất tại Lào, cùng với người Môn tại Thái Lan và người Mường tại Việt Nam tạo nên những cộng đồng cư dân bản địa sớm nhất ở khu vực.