Kỷ Than Đá
From Wikipedia, the free encyclopedia
Kỷ Than Đá, kỷ Thạch Thán hay Kỷ Cacbon (Carbon) (Carboniferous) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Devon, vào khoảng 359,2 ± 2,5 triệu năm trước (Ma) tới khi bắt đầu kỷ Permi vào khoảng 299,0 ± 0,8 triệu năm trước (theo ICS, 2004). Giống như phần lớn các thời kỳ địa chất cổ khác, các tầng đá xác định điểm bắt đầu và kết thúc của kỷ này được xác định khá tốt, nhưng niên đại chính xác thì vẫn không chắc chắn trong phạm vi 5–10 triệu năm. Tên gọi trong một số ngôn ngữ để chỉ kỷ Than đá (carboniferous) có nguồn gốc từ tiếng Latinh để chỉ than đá là carbo, do các tầng than đá rộng lớn có niên đại vào thời kỳ này được tìm thấy tại khu vực miền tây châu Âu cũng như trên toàn thế giới. Một phần ba thời kỳ đầu tiên của kỷ này được gọi là thế Mississippi, còn khoảng thời gian còn lại được gọi là thế Pennsylvania. Các loài cây thuộc ngành Thông đã xuất hiện trong thời kỳ quan trọng và biết rõ này.
Kỷ Than Đá 358.9–298.9 triệu năm trước đây | |||||||||||||||
Nồng độ O 2 trung bình trong khí quyển giai đoạn này |
Khoảng 32.3 Vol %[1] (162 % so với giá trị hiện tại) | ||||||||||||||
Nồng độ CO 2 trung bình trong khí quyển giai đoạn này |
Khoảng 800 ppm[2] (3 lần giá trị tiền công nghiệp) | ||||||||||||||
Nhiệt độ bề mặt nước biển trong giai đoạn này | Khoảng 14 °C[3] (0 °C trên mức hiện đại) | ||||||||||||||
Mực nước biển (cao hơn ngày nay) | Falling from 120 m to present-day level throughout the Mississippian, then rising steadily to about 80 m at end of period[4] | ||||||||||||||
|