![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1f/Katsu_Yasuyoshi.jpg/640px-Katsu_Yasuyoshi.jpg&w=640&q=50)
Katsu Kaishū
Là một chính khách và kỹ sư hải quân dưới thời Bakumatsu và đầu thời Minh Trị / From Wikipedia, the free encyclopedia
Bá tước Katsu Yasuyoshi (勝 安芳, Thắng An Phương?, tên khai sinh Katsu Yoshikuni (勝 義邦, Thắng Nghĩa Bang?); ngày 12 tháng 3 năm 1823 – ngày 21 tháng 1 năm 1899), nổi tiếng với biệt danh Katsu Kaishū (勝 海舟, Thắng Hải Chu?), là một chính khách và kỹ sư hải quân dưới thời Bakumatsu và đầu thời Minh Trị.[1] Kaishū là biệt danh mà ông lấy từ một bức thư pháp (Kaishū Shooku 海舟書屋) của Sakuma Shōzan. Ông đã trải qua một loạt các tên được đặt trong suốt cuộc đời của mình; tên thời thơ ấu của ông là Rintarō (麟太郎, Lân Thái Lang?). Ông thường được gọi là Awa (安房, An Phòng?) từ tước hiệu Awano-kami (安房守, An Phòng thủ?) trong thời kỳ Bakumatsu và sau đó đổi tên thành Yasuyoshi sau Minh Trị Duy tân.
Katsu Yasuyoshi | |||||
---|---|---|---|---|---|
![]() Katsu Kaishū (dưới tên Katsu Yasuyoshi) vào cuối đời | |||||
Tên bản ngữ | 勝 安芳 | ||||
Tên khai sinh | Katsu Yoshikuni | ||||
Tên khác | Katsu Rintarō | ||||
Biệt danh | Katsu Kaishū (勝 海舟, Katsu Kaishū?) Awa Katsū | ||||
Sinh | (1823-03-12)12 tháng 3, 1823 Edo, Nhật Bản | ||||
Mất | 21 tháng 1, 1899(1899-01-21) (75 tuổi) Tokyo, Nhật Bản | ||||
Nơi chôn cất | Công viên Công cộng Senzoku Pond, Tokyo, Nhật Bản | ||||
Thuộc | ![]() ![]() | ||||
Quân chủng | ![]() | ||||
Năm tại ngũ |
| ||||
Cấp bậc |
| ||||
Chỉ huy |
| ||||
Tham chiến | Chiến tranh Boshin | ||||
Vợ/chồng | Tami Masuda Ito 4 thê thiếp khác | ||||
Con cái | 9 đứa con | ||||
Gia đình | Katsu Kokichi (cha) Katsu Nobuko (mẹ) | ||||
Công việc khác | Nhà lý luận quân sự | ||||
Tên tiếng Nhật | |||||
Kanji | 勝 海舟 | ||||
Hiragana | かつ かいしゅう | ||||
Katakana | カツ カイシュウ | ||||
| |||||
Katsu Kaishū cuối cùng đã vươn lên đến địa vị chức Quân hạm phụng hành (Gunkan-bugyō) trong hải quân Tokugawa. Ông đặc biệt nổi tiếng với vai trò của mình khi quyết định để thành Edo đầu hàng không đổ máu trước quan quân triều đình trong chiến tranh Boshin.