![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7f/USS_John_C._Butler_%2528DE-339%2529_underway_in_the_Pacific_Ocean_on_1_March_1945_%252880-G-264041%2529.jpg/640px-USS_John_C._Butler_%2528DE-339%2529_underway_in_the_Pacific_Ocean_on_1_March_1945_%252880-G-264041%2529.jpg&w=640&q=50)
John C. Butler (lớp tàu hộ tống khu trục)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lớp John C. Butler là những tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chiếc dẫn đầu của lớp, USS John C. Butler, nhập biên chế vào ngày 31 tháng 3, 1944. Trong số 293 chiếc được lên kế hoạch, 206 chiếc bị hủy bỏ vào năm 1944, rồi thêm bốn chiếc khác bị hủy bỏ sau khi đã đặt lườn; ba chiếc chỉ hoàn tất sau khi Thế Chiến II đã chấm dứt.
![]() Tàu khu trục hộ tống USS John C. Butler | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp John C. Butler |
Xưởng đóng tàu |
|
Bên khai thác |
|
Lớp trước | lớp Rudderow |
Lớp sau | lớp Dealey |
Dự tính | 293 |
Hoàn thành | 83 |
Hủy bỏ | 210 |
Bị mất | 3 |
Nghỉ hưu | 80 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu hộ tống khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 306 ft (93,3 m) |
Sườn ngang | 37 ft (11,3 m) |
Mớn nước |
|
Công suất lắp đặt | 12.000 bhp (8.900 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 24 kn (28 mph; 44 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | 1 × radar SC |
Vũ khí |
|
Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trong vai trò hộ tống các đoàn tàu vận tải và tìm-diệt tàu ngầm đối phương; ba chiếc đã bị mất trong chiến đấu. Sau Thế Chiến II, hai chiếc USS Formoe (DE-509) và USS McCoy Reynolds (DE-440) được chuyển cho Hải quân Bồ Đào Nha, chúng đã phục vụ cho đến khi bị tháo dỡ vào năm 1970. Một số chiếc đã tiếp tục hoạt động cho đến cuối thập niên 1960, những chiếc khác được đưa về thành phần dự bị của Hải quân Hoa Kỳ cho đến khi rút đăng bạ và loại bỏ. Không có chiếc nào trong lớp này được giữ lại để bảo tồn.