Hộ khẩu
phương pháp quản lí dân số dựa vào hộ gia đình / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hộ khẩu (giản thể: 户口簿; phồn thể: 戶口簿; bính âm: hùkǒu bù) còn được gọi là Hộ tịch, là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác.
Hộ khẩu | |||||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 户口 | ||||||||||||||||||||
Phồn thể | 戶口 | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Giản thể | 户籍 | ||||||||||||||||||||
Phồn thể | 戶籍 | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên Tây Tạng | |||||||||||||||||||||
Chữ Tạng | ཐེམཐོ | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên tiếng Duy Ngô Nhĩ | |||||||||||||||||||||
Tiếng Duy Ngô Nhĩ | نوپۇس | ||||||||||||||||||||
Hệ thống này xuống một phần từ các hệ thống đăng ký hộ gia đình Trung Quốc thời cổ đại.[cần định nghĩa] Hệ thống đăng ký hộ khẩu cũng có ảnh hưởng tới hệ thống quản lý công dân tại các quốc gia Đông Á láng giềng như hệ thống hành chính công của Nhật Bản (koseki) và Hàn Quốc (hoju), Việt Nam (hộ khẩu).[1][2][3] Tại nhiều nước khác, Chính phủ cũng có các loại giấy tờ xác định nơi cư trú của công dân (mục đích tương tự như hộ khẩu, chỉ khác về tên gọi), như Hoa Kỳ quản lý công dân qua các "mã số công dân", các nước EU thì đã thống nhất sử dụng "hộ chiếu EU" là sự hợp nhất bốn loại giấy tờ: hộ khẩu, hộ tịch, CMND, hộ chiếu theo cách gọi ở Việt Nam.[4]
Ngày 30 tháng 10 năm 2017, Việt Nam chính thức bỏ thủ tục cấp sổ hộ khẩu. Thay vào đó, việc quản lý nơi cư trú được thực hiện bởi thẻ căn cước công dân, trên đó có ghi mã số để truy cập vào cơ sở dữ liệu dân cư thông qua internet.