Họ Cầy lỏn
From Wikipedia, the free encyclopedia
Họ Cầy lỏn hay họ Cầy mangut (Herpestidae)[1] là một họ động vật có vú nhỏ trên cạn thuộc Bộ Ăn thịt, Phân bộ Dạng mèo. Nó gồm 34 loài cầy lỏn (cầy mangut), chia thành hai phân họ: Herpestinae và Mungotinae. Phân họ Herpestinae bao gồm 23 loài sinh sống ở miền nam châu Âu, châu Phi và châu Á, trong khi phân họ Mungotinae bao gồm 11 loài sinh sống ở châu Phi. Họ này có nguồn gốc từ khoảng 21,8 ± 3,6 triệu năm trước vào đầu thế Miocen, và được chuyển hóa gen thành hai dòng di truyền chính trong khoảng thời gian từ 19,1 đến 18,5 ± 3,5 triệu năm trước.
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Họ Cầy lỏn | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Oligocen - Gần đây, 21.8-0 Ma | |
Góc trái trên: Meerkat Góc phải trên: Cầy mangut vàng Góc trái dưới: Cầy mangut thon Góc phải dưới: Cầy mangut xám Ấn Độ | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Feliformia |
Họ (familia) | Herpestidae Bonaparte, 1845 |
Loài điển hình | |
Herpestes Johann Karl Wilhelm Illiger, 1811 | |
Khu vực phân bố các loài Họ Cầy lỏn | |
Các chi | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Đóng