Honda Keisuke
cầu thủ kiêm huấn luyện viên bóng đá người Nhật Bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
Honda Keisuke (
Honda thi đấu cho Nhật Bản tại FIFA World Cup 2018 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ |
本田 圭佑 (ほんだ けいすけ) Honda Keisuke | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 13 tháng 6, 1986 (38 tuổi) | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Settsu, Ōsaka, Nhật Bản | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Paro FC | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1994–1998 | Settsu FC | ||||||||||||||||
1999–2001 | Gamba Osaka | ||||||||||||||||
2002–2004 | Seiryo High School | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2004–2007 | Nagoya Grampus Eight | 90 | (11) | ||||||||||||||
2008–2009 | VVV-Venlo | 68 | (24) | ||||||||||||||
2010–2013 | CSKA Moscow | 94 | (20) | ||||||||||||||
2014–2017 | Milan | 81 | (11) | ||||||||||||||
2017–2018 | Pachuca | 29 | (10) | ||||||||||||||
2018–2019 | Melbourne Victory | 18 | (7) | ||||||||||||||
2019 | Vitesse | 4 | (0) | ||||||||||||||
2020 | Botafogo | 18 | (2) | ||||||||||||||
2021 | Portimonense | 0 | (0) | ||||||||||||||
2021 | Neftçi Baku | 7 | (2) | ||||||||||||||
2021 | Sūduva | 6 | (1) | ||||||||||||||
2024 | Paro FC | ||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2005 | U-20 Nhật Bản | 1 | (0) | ||||||||||||||
2006–2008 | U-23 Nhật Bản | 18 | (5) | ||||||||||||||
2008–2018 | Nhật Bản | 98 | (37) | ||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2018–2023 | Campuchia | ||||||||||||||||
2018–2023 | U-23 Campuchia | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Là một cầu thủ đa năng, anh thường thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công, nhưng anh cũng có thể thi đấu tốt ở vị trí tiền đạo cánh, số 9 ảo hoặc là tiền vệ kiến thiết từ tuyến dưới,[1][2][3] và thường được sử dụng như một tiền đạo cánh phải cho Milan trong mùa giải 2014–15. Là một cầu thủ nhanh nhẹn, sáng tạo, khỏe và hiệu quả, anh còn được biết đến với những cú sút phạt hiểm hóc, có khả năng dứt điểm tốt và cả khả năng chuyền bóng chính xác.
Anh đã có 98 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia từ năm 2008 đến năm 2018, đã từng thi đấu tại các kỳ World Cup 2010, 2014 và 2018. Anh cũng giành chức vô địch AFC Asian Cup 2011, giải đấu mà anh cũng được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu.