![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b1/LuzonensisMolars.jpg/640px-LuzonensisMolars.jpg&w=640&q=50)
Homo luzonensis
loài người cổ xưa từng sinh sống ở Luzon, Philippines / From Wikipedia, the free encyclopedia
Homo luzonensis, còn được dân địa phương gọi là "Ubag" theo tên một người thượng cổ trong thần thoại,[2][3] là một loài người cổ xưa đã tuyệt chủng, từng sinh tồn trong giai đoạn Canh Tân muộn ở Luzon, Philippines. Di cốt của họ, bao gồm răng và đốt xương, mới chỉ được phát hiện duy nhất tại Hang Callao ở phía bắc hòn đảo, với niên đại sớm hơn 50.000 năm trước. Hồi năm 2010, số xương cốt đây được cho là thuộc về người hiện đại; song vào năm 2019, sau các phát hiện mới, người ta đã đính chính gán lại các mẫu vật cho một loài người hoàn toàn mới, dựa trên các đặc điểm trộn lẫn giữa người hiện đại, các Homo thuở sớm và thậm chí cả các loài vượn nhân cổ xưa, chẳng hạn Australopithecus.
Homo luzonensis | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Canh Tân muộn 0.067–0.05 triệu năm trước đây | |
![]() | |
CCH6a–e, bao gồm răng hàm và răng tiền hàm | |
![]() | |
CCH1, xương bàn chân thứ ba 67.000 năm tuổi | |
Phân loại khoa học ![]() | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Primates |
Phân bộ: | Haplorhini |
Thứ bộ: | Simiiformes |
Họ: | Hominidae |
Phân họ: | Homininae |
Tông: | Hominini |
Chi: | Homo |
Loài: | †H. luzonensis |
Danh pháp hai phần | |
†Homo luzonensis Détroit et al., 2019[1] | |
Loài người này có lẽ là hậu duệ của nhánh H. erectus châu Á hoặc loài Homo nào đó khác còn cổ xưa hơn thế. Loài tổ tiên đó chắc hẳn đã phải vượt biển ít nhất vài dặm để đặt chân lên hòn đảo. Sự hiện diện của chi người tại Luzon có niên đại muộn nhất khoảng từ 771.000 đến 631.000 năm trước.[4] Cư dân trong hang Callao chủ yếu lôi về xác hươu Philippines và sử dụng công cụ để mổ thịt.