Haguro (tàu tuần dương Nhật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Haguro (tiếng Nhật:羽黒) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong lớp Myōkō bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là Myōkō, Nachi và Ashigara. Tên của nó được đặt theo ngọn núi Haguro tại tỉnh Yamagata. Haguro đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và bị đánh chìm tại eo biển Malacca ngày 16 tháng 6 năm 1945.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Nhật Bản ...
Tàu tuần dương Haguro | |
Lịch sử | |
---|---|
Nhật Bản | |
Đặt tên theo | núi Haguro, tỉnh Yamagata |
Đặt hàng | 1924 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng đóng tàu Mitsubishi, Nagasaki |
Đặt lườn | 16 tháng 3 năm 1925 |
Hạ thủy | 24 tháng 3 năm 1928 |
Hoạt động | 25 tháng 4 năm 1929 |
Xóa đăng bạ | 20 tháng 6 năm 1945 |
Số phận | Bị đánh chìm tại eo biển Malacca ngày 16 tháng 6 năm 1945 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Myōkō |
Trọng tải choán nước | 13.300 tấn |
Chiều dài | 201,7 m (661 ft 9 in) |
Sườn ngang | 20,73 m (68 ft 1 in) |
Mớn nước | 6,32 m (20 ft 9 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 66,7 km/h (36 knot) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn | 773 |
Vũ khí | |
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 2 × máy bay |
Hệ thống phóng máy bay | 1 × máy phóng |
Đóng