HMS Byard (K315)
From Wikipedia, the free encyclopedia
HMS Byard (K315) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS Donalson (DE-55), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Tên nó được đặt theo Đại tá Hải quân Sir Thomas Byard (1743-1798), hạm trưởng chiếc HMS Bedford (1775) và đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Pháp.[1][2] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1945, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu hộ tống khu trục USS Donaldson (DE-55), tiền thân của HMS Byard, đang được hạ thủy tại xưởng tàu Bethlehem-Hingham, ngày 6 tháng 3 năm 1943. | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Donaldson (DE-55) |
Đặt hàng | 1 tháng 8, 1942 |
Xưởng đóng tàu | Bethlehem-Hingham Steel Shipyard, Hingham, Massachusetts |
Đặt lườn | 15 tháng 10, 1942 |
Hạ thủy | 6 tháng 3, 1943 |
Ngừng hoạt động | Chuyển giao cho Anh Quốc |
Tái đăng bạ | Được Anh hoàn trả, 12 tháng 12, 1945 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1946 |
Lịch sử | |
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Byard (K315) |
Đặt tên theo | Thomas Byard |
Nhập biên chế | 18 tháng 6, 1943 |
Số phận | Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 12 tháng 12, 1945 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Phân lớp Buckley |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 37 ft (11 m) |
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph) |
Tầm xa |
|
Sức chứa | 350 tấn dầu đốt |
Thủy thủ đoàn tối đa | 15 sĩ quan, 198 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
Đóng