![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/06/HMS_Napier_during_the_Second_World_War_IWM_photo_A13956.jpg/640px-HMS_Napier_during_the_Second_World_War_IWM_photo_A13956.jpg&w=640&q=50)
HMAS Napier (G97)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Napier.
HMAS Napier (G97/D13) là một tàu khu trục lớp N đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được chế tạo tại Scotland vào năm 1939-1940 và nhập biên chế với một thủy thủ đoàn người Australia, Napier được đặt hàng và vẫn dưới quyền sở hữu bởi chính phủ Anh Quốc. Nó đã phục vụ tại Địa Trung Hải trong năm 1941 trước khi được chuyển sang Hạm đội Đông vào đầu năm 1942, rồi sang khu vực Nam Đại Tây Dương vào đầu năm 1944. Đến năm 1945, con tàu được điều động sang Hạm đội Thái Bình Dương Anh Quốc, và trải qua thời gian còn lại của chiến tranh chống Nhật Bản. Sau khi chiến tranh kết thúc, Napier được xuất biên chế và trả cho Anh. Nó bị bán vào năm 1955 và bị tháo dỡ năm 1956.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Australia ...
![]() Tàu khu trục HMAS Napier (G97) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | HMAS Napier (G97) |
Đặt tên theo | Đô đốc Sir Charles Napier |
Đặt hàng | 1939 |
Xưởng đóng tàu | Fairfield Shipbuilding and Engineering |
Kinh phí | 403.960 Bảng Anh |
Đặt lườn | 26 tháng 7 năm 1939 |
Hạ thủy | 22 tháng 5 năm 1940 |
Nhập biên chế | 28 tháng 11 năm 1940 |
Xuất biên chế | 25 tháng 10 năm 1945 |
Số phận | Hoàn trả cho Anh Quốc; bán để tháo dỡ, tháng 1 năm 1956 |
Đặc điểm khái quát[1] | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục N |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 356 ft 6 in (108,66 m) (chung) |
Sườn ngang | 35 ft 8 in (10,87 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,7 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.500 nmi (10.190 km; 6.330 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 183 |
Vũ khí |
Đóng