![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/76/Javelin_with_checkout_equipment.jpg/640px-Javelin_with_checkout_equipment.jpg&w=640&q=50)
FGM-148 Javelin
Tên lửa chống tăng cơ động phóng-quên do Mỹ sản xuất / From Wikipedia, the free encyclopedia
FGM-148 Javelin, hay Hệ thống Vũ khí Chống tăng Hiện Đại-Loại Vừa (Advanced Anti-Tank Weapon System-Medium, AAWS-M) là một tên lửa dẫn hướng chống tăng vác vai của Hoa Kỳ. Javelin là loại tên lửa tự dẫn đến mục tiêu. Tên lửa này thường tấn công bổ nhào vào nóc tháp pháo hoặc nóc các xe tăng, xe thiết giáp do phần nóc của các xe này có vỏ giáp mỏng hơn, nhưng cũng có kiểu tấn công trực tiếp bằng cách lao thẳng vào các tòa nhà hay các công sự. Tên lửa này cũng có thể sử dụng trên các máy bay trực thăng ở các kiểu tên lửa tấn công trực tiếp.[9] Tên lửa đạt đến độ cao lớn nhất là 150m rồi lao xuống chéo góc 45 độ trong kiểu tấn công bổ nhào, hoặc lao thẳng tới mục tiêu theo kiểu đánh trực diện. Tên lửa được trang bị với một bộ tìm kiếm ảnh hồng ngoại để xác định vị trí mục tiêu. Đầu đạn của tên lửa sử dụng loại nổ lõm để chống tăng hoặc nổ phá mảnh để chống lô cốt. Javelin đã được sử dụng trong trong cuộc chiến tấn công Iraq năm 2003, có hiệu quả cao trong việc phá hủy các xe tăng T-72 và Type 69 của Iraq.
FGM-148 Javelin | |
---|---|
![]() Một hệ thống FGM-148 Javelin | |
Loại | Tên lửa chống tăng |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1996–hiện tại |
Trận | |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Texas Instruments & Martin Marietta (giờ là Raytheon & Lockheed Martin) |
Năm thiết kế | Tháng 6, 1989 |
Nhà sản xuất | Raytheon & Lockheed Martin |
Giá thành | US$216.717 (giá mỗi quả tên lửa loại G, FY2021)[2] US$240.000 (giá mỗi quả tên lửa xuất khẩu, FY2019)[3] US$249.700 (giá mỗi Hệ thống phóng CLU loại nhẹ, FY2021)[2] |
Giai đoạn sản xuất | 1996–hiện tại |
Số lượng chế tạo | 45.000 tên lửa (12.000 Hệ thống phóng CLUs)[4] |
Thông số | |
Khối lượng |
|
Chiều dài | 1,1 m (43 in) (tên lửa) |
Độ dài nòng | 1,2 m (47 in) |
Đường kính | 142 mm (5,6 in) |
Kíp chiến đấu | 1 hoặc 2 |
Cỡ đạn | 127 mm (5,0 in) |
Tầm bắn hiệu quả | |
Ngắm bắn | Ống kính quang học & Ống kính tầm nhiệt |
Đầu nổ | Đầu đạn luỹ tích HEAT |
Trọng lượng đầu nổ | 8,4 kg (19 lb) |
Cơ cấu nổ mechanism | Ngòi nổ tiếp xúc |
Sức nổ |
|
Chất nổ đẩy đạn | Thuốc phóng dạng rắn |
Trần bay | 150 m (490 ft) (chế độ tấn công đột nóc) 60 m (200 ft) (chế độ tấn công trực diện) |
Hệ thống chỉ đạo | Tầm nhiệt |
Nền phóng | Hệ thống chống tăng vác vai |
Tên lửa được phóng từ ống phóng vác vai, động cơ tên lửa hoạt động khi ra khỏi ống phóng và cách người bắn một khoảng cách nhất định để đảm bảo an toàn cho người bắn.
Tính đến năm 2019, Javelin đã được sử dụng khoảng 5.000 lần trong nhiều cuộc xung đột.[10] Hàng nghìn quả tên lửa loại này cũng đã được Mỹ viện trợ cho quân đội Ukraine để sử dụng chống lại lực lượng tăng thiết giáp của quân đội Nga trong cuộc chiến tranh Nga-Ukraine năm 2022.