![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0d/Svitolina_RG19_%252816%2529_%252848199019751%2529.jpg/640px-Svitolina_RG19_%252816%2529_%252848199019751%2529.jpg&w=640&q=50)
Elina Svitolina
Nữ tay vợt người Ukraina / From Wikipedia, the free encyclopedia
Elina Mykhaylivna Svitolina (tiếng Ukraina: Еліна Світоліна, phát âm [ɛˈlʲinɑ sβiˈtɔlʲinɑ]; sinh ngày 12 tháng 9 năm 1994) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Ukraina. Lên chuyên nghiệp vào năm 2010, cô có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 3 vào ngày 11 tháng 9 năm 2017.
![]() Svitolina (2019) | |
Quốc tịch | ![]() |
---|---|
Nơi cư trú | Kharkiv, Ukraina Monte Carlo, Monaco |
Sinh | 12 tháng 9, 1994 (29 tuổi)[1] Odessa, ![]() |
Chiều cao | 1,74 m (5 ft 9 in)[1] |
Lên chuyên nghiệp | 2010 |
Tay thuận | Tay phải (hai tay trái tay) |
Huấn luyện viên | Andrew Bettles (2017–2019) Marcos Baghdatis (2020-) |
Tiền thưởng | $19,234,960 |
Trang chủ | svitolina.com |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 370–193 (65.72%) |
Số danh hiệu | 13 WTA, 1 WTA 125K, 6 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 3 (11 tháng 9 năm 2017) |
Thứ hạng hiện tại | 4 (3 tháng 2 năm 2020) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | TK (2018, 2019) |
Pháp mở rộng | TK (2015, 2017) |
Wimbledon | V4 (2017), BK (2019) |
Mỹ Mở rộng | V4 (2017, 2018), BK (2019) |
Các giải khác | |
WTA Finals | VĐ (2018) |
Thế vận hội | TK (2016) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 47–62 (43.12%) |
Số danh hiệu | 2 WTA, 2 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 108 (4 tháng 5 năm 2015) |
Thứ hạng hiện tại | 707 (1 tháng 4 năm 2019) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | V1 (2014, 2016) |
Pháp Mở rộng | V2 (2014) |
Wimbledon | V2 (2016) |
Mỹ Mở rộng | V2 (2014) |
Giải đấu đôi khác | |
Thế vận hội | V1 (2016) |
Đôi nam nữ | |
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | |
Úc Mở rộng | BK (2017) |
Pháp Mở rộng | V2 (2015, 2017) |
Wimbledon | V3 (2014) |
Mỹ Mở rộng | V2 (2018) |
Giải đồng đội | |
Fed Cup | 10–9 |
Hopman Cup | CK (2016) |
Svitolina đã giành được 13 danh hiệu đơn WTA, trong đó có danh hiệu WTA Finals 2018, ngoài ra còn có 3 trong 5 danh hiệu Premier 5 vào năm 2017, cụ thể là Dubai Tennis Championships, Internazionali BNL d'Italia, và Giải quần vợt Canada Mở rộng. Tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2015, cô đã lần đầu tiên vào vòng tứ kết giải Grand Slam sau khi đánh bại cựu vô địch Ana Ivanovic. Vào tháng 2 năm 2017, sau khi giành được danh hiệu ở Dubai, Svitolina trở thành tay vợt nữ người Ukraina đầu tiên vào top 10.
Trong sự nghiệp, Svitolina đã từng đánh bại nhiều tay vợt vô địch Grand Slam như Ivanovic, Serena Williams, Venus Williams, Angelique Kerber, Garbiñe Muguruza, Caroline Wozniacki, Simona Halep, Naomi Osaka, Petra Kvitová, Svetlana Kuznetsova, Francesca Schiavone, Flavia Pennetta và Sloane Stephens. Cô đánh bại tay vợt nằm trong top 10 đầu tiên là Kvitová tại Cincinnati Masters 2014, sau đó cô lần đầu tiên vào vòng tứ kết tại giải Premier 5. Cô cũng đã 6 lần giành chiến thắng trước các tay vợt số 1 thế giới, ba lần trước Kerber, hai lần trước Simona Halep và một lần trước Serena Williams. Ở đôi, Svitolina đã giành được 2 danh hiệu, cả hai đều tại İstanbul Cup, vào năm 2014 và năm 2015. Thứ hạng đánh đôi cao nhất của cô là vị trí số 108, vào ngày 4 tháng 5 năm 2015.