Dực long
bộ bò sát hóa thạch / From Wikipedia, the free encyclopedia
Thằn lằn có cánh, thằn lằn bay hay dực long là một nhóm bò sát biết bay thuộc nhánh/bộ Pterosauria. Chúng sống từ Kỷ Tam Điệp muộn đến cuối kỷ Phấn Trắng (cánh đây từ 210 đến 66 triệu năm[5]). Pterosauria là các động vật có xương sống đầu tiên thích ứng cho bay lượn. Cánh của chúng được cấu tạo bởi một màng da (giống cánh dơi), cơ và các loại tế bào khác kéo dài từ chân đến ngón thứ 4 kéo dài.[6] Các loài cổ nhất có răng hàm dài, đầy đủ trong khi các loài xuất hiện sau có cái đuôi bị thoái hóa bớt, và một số loài không có răng. Một số loài có lớp lông giống như tóc, lớp lông này che phủ thân và một vài phần cánh của chúng. Dực long có đủ loại kích thước khác nhau khi trưởng thành, từ rất nhỏ (như Nemicolopterus) đến rất lớn (như Quetzalcoatlus và Hatzegopteryx).[7][8][9]
Dực long | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Tam Điệp muộn – Phấn Trắng muộn, 228–66 triệu năm trước đây | |
Bản phục dựng khung xương của loài Geosternbergia sternbergi, con cái (trái) và con đực (phải) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
nhánh: | Ornithodira |
nhánh: | †Pterosauromorpha |
Bộ: | †Pterosauria Kaup, 1834 |
Các phân nhóm[1][2] | |
| |
Phân bố hóa thạch dực long. Các loài và danh pháp được tô màu tương ứng với phân loại của chúng.[lower-alpha 1] |
Pterosauria đôi khi cũng được gọi là pterodactyl, đặc biệt là các trang báo.[10] Thuật ngữ này không được khuyến khích. "Pterodactyl" ám chỉ các loài trong chi Pterodactylus,[11] và rộng hơn là các loài trong phân bộ Pterodactyloidea.[12][13]