Chì(II) nitrat
hợp chất vô cơ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Chì(II) nitrat hay nitrat chì(II) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Pb(NO3)2. Hợp chất này thường tồn tại dưới dạng tinh thể không màu hoặc bột màu trắng. Không giống như hầu hết các muối chì(II), hợp chất này có thể tan trong nước.
Chì(II) nitrat | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | Chì(II) nitrat | ||
Tên khác | Chì nitrat Chì dinitrat | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | 10099-74-8 | ||
PubChem | 24924 | ||
ChEBI | 37187 | ||
Số RTECS | OG2100000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
UNII | 6E5P1699FI | ||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | Pb(NO3)2 | ||
Khối lượng mol | 331,2 g/mol[1] | ||
Bề ngoài | Tinh thể trắng | ||
Khối lượng riêng | 4,53 g/cm³ (20 °C)[1] | ||
Điểm nóng chảy | 470 °C (743 K; 878 °F)[1] phân hủy | ||
Điểm sôi | |||
Độ hòa tan trong nước | 376,5 g/L (0 °C) 597 g/L (25 °C)[1] 1270 g/L (100 °C) | ||
Độ hòa tan trong axit nitric | Không tan | ||
Độ hòa tan trong ethanol | 0,4 g/L | ||
Độ hòa tan trong methanol | 13 g/L | ||
MagSus | −74,0·10−6 cm³/mol[2] | ||
Chiết suất (nD) | 1,782[3] | ||
Cấu trúc | |||
Cấu trúc tinh thể | Lập phương tâm mặt, cP36 | ||
Nhóm không gian | Pa3, No. 205[4] | ||
Hằng số mạng | a = 0,78586 nm[4] | ||
Các nguy hiểm | |||
Phân loại của EU | Repr. Cat. 1/3 Độc (T) Nguy hại (Xn) Nguy hiểm với môi trường (N) | ||
NFPA 704 |
| ||
Chỉ dẫn R | R61, R20/22, R33, R62, R50/53 | ||
Chỉ dẫn S | S53, S45, S60, S61 | ||
Điểm bắt lửa | Không cháy được | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Anion khác | Chì(II) sunfat Chi(II) chloride Chì(II) bromide | ||
Cation khác | Thiếc(II) nitrat | ||
Hợp chất liên quan | Thali(III) nitrat Bismuth(III) nitrat | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Chì(II) nitrat lần đầu được biết đến từ thời Trung cổ với cái tên plumb dulcis. Quá trình sản xuất chì(II) nitrat từ chì kim loại hoặc chì oxide phản ứng với acid nitric diễn ra với quy mô nhỏ, thường sử dụng để tổng hợp trực tiếp hợp chất chì khác. Trong thế kỷ XIX, chì(II) nitrat bắt đầu được sản xuất số lượng lớn với mục đích thương mại ở Châu Âu và Hoa Kỳ. Trong lịch sử, hợp chất này chủ yếu là sử dụng làm nguyên liệu thô trong sản xuất bột màu sơn chì, tuy nhiên những loại sơn này sau đó đã bị thay thế bởi các loại sơn ít độc hại hơn, có thành phần là titani dioxide. Các ứng dụng công nghiệp khác bao gồm ổn định nhiệt trong nylon và polyester, và làm lớp phủ lên giấy sao chụp dùng nhiệt. Trong những năm 2000 trở lại đây, chì(II) nitrat đã bắt đầu được sử dụng để cyanide hóa vàng trong công nghiệp khai thác khoáng sản.
Chì(II) nitrat là một tác nhân oxy hóa. Đây là chất độc và được Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu bệnh Ung thư (International Agency for Research on Cancer - IARC) liệt vào danh sách các chất có thể gây ung thư (nhóm 2A). Do vậy cần phải bảo quản, sử dụng, tuân thủ các biện pháp an toàn nhằm tránh được những mối nguy tiềm tàng như tiếp xúc với da, hít hay nuốt phải. Do tính độc hại này, việc sử dung chì(II) nitrat trong sản xuất luôn phải được giám sát chặt chẽ.