Ký hiệu Pearson
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ký hiệu Pearson được sử dụng trong tinh thể học để miêu tả cấu trúc tinh thể và do W.B Pearson đề xuất[1] Ký hiệu gồm 2 ký tự và một con số theo sau đó, ví dụ:
- Cấu trúc kim cương, cF8
- Cấu trúc rutile, tP6
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. (tháng 3/2022) |
Hai ký tự đầu tiên chỉ ô mạng Bravais, ký tự đầu tiên viết thường chỉ lớp tinh thể, và ký tự thứ 2 viết hoa chỉ loại ô mạng. Số sau cùng chỉ số nguyên tử trong một ô mạng cơ sở. IUPAC (2005)[2] đề xuất rằng ký hiệu này có thể được sử dụng cho các cấu trúc của chất rắn vô cơ khi không có sự rõ ràng và nên viết nghiêng.
a | tam tà |
m | đơn tà |
o | thoi |
t | bốn phương |
h | sáu phương hoặc ba phương |
c | lập phương |
C | tâm mặt |
F | tất cả tâm mặt |
I | tâm khối |
R | thuộc hệ ba phương |
P | nguyên thủy |
14 ô mạng Bravais được biểu diễn với hai ký tự đầu như sau:
Thêm thông tin Lớp tinh thể ...
Lớp tinh thể | Ký hiệu ô mạng | Ký hiệu Pearson |
---|---|---|
Ba nghiêng tà | P | aP |
Một nghiêng | P | mP |
C | mC | |
Trực thoi | P | oP |
C | oC | |
F | oF | |
I | oI | |
Bốn phương | P | tP |
I | tI | |
Sáu phương (và ba phương P) | P | hP |
Ba phương | R | hR |
lập phương | P | cP |
F | cF | |
I | cI |
Đóng