Chi Tú cầu
chi thực vật có hoa / From Wikipedia, the free encyclopedia
Chi Tú cầu (danh pháp khoa học: Hydrangea(/haɪˈdreɪndʒiə/)[2]) là một chi thực vật có hoa trong họ Tú cầu (Hydrangeaceae) thực vật ôn đới ấm loài cây bản địa Đông Á (từ Nhật Bản đến Trung Quốc), vùng núi cao ở độ cao từ 1000m Nam Á, Đông Nam Á (Hymalaya, Indonesia) và châu Mỹ.[3] Chúng là loài cây thân mộc, hoa vô tính. Hầu hết các loài tú cầu có hoa màu trắng, tuy nhiên vài loài (điển hình là H. macrophylla) có màu hoa thay đổi phụ thuộc vào độ pH của đất, lúc đầu hoa màu trắng sau biến dần thành màu lam hay màu hồng, màu hoa phụ thuộc vào độ pH của thổ nhưỡng, ưa bóng râm ẩm thấp đây là loài ưa khí hậu mát mẻ khoảng 15 đến 25 độ C. Tất cả bộ phận của cây chứa độc tố có thể gây ngộ độc ở người khi ăn phải.
Chi Tú cầu | |
---|---|
Hydrangea macrophylla | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Asterids |
Bộ: | Cornales |
Họ: | Hydrangeaceae |
Chi: | Hydrangea Gronov. ex L. |
Các đồng nghĩa[1] | |
|
Cây được trồng nhiều ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Pháp... ở Việt Nam hoa được biết đến nhiều nhất ở Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo...
Cây được nhân giống chủ yếu bằng giâm hom cành và chiết cành.