Cappadocia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cappadocia (/kæpəˈdoʊʃə/; also Capadocia; tiếng Hy Lạp: Καππαδοκία, Kappadokía, from tiếng Ba Tư cổ: Katpatuka, tiếng Armenia: Կապադովկիա, Kapadovkia, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kapadokya) là một khu vực lịch sử ở Trung Anatolia, phần lớn tại các tỉnh Nevşehir, Kayseri, Kırşehir, Aksaray và Niğde, Thổ Nhĩ Kỳ.
Cappadocia | |
---|---|
— Vùng cổ đại của Vùng Trung Anatolia, ngày nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ độc lập với nhiều hình thức khác nhau cho đến năm 17 sau CN. — | |
Cappadocia trong số các khu vực cổ điển của Tiểu Á/Anatolia | |
Tỉnh Ba Tư | Katpatuka |
Tỉnh La Mã | Cappadocia |
Thủ phủ | Caesarea Mazaca (Kayseri), Nyssa (Nevşehir) |
Tên chính thức | Vườn quốc gia Göreme và khu núi đá Cappadocia |
Bao gồm | Vườn quốc gia Göreme, Thành phố ngầm Kaymakli, Thành phố ngầm Derinkuyu |
Tiêu chuẩn | Hỗn hợp: i, iii, v, vii |
Tham khảo | 357 |
Công nhận | 1985 (Kỳ họp 9) |
Diện tích | 9.883,81 ha |
Theo Herodotus,[1] trong cuộc nổi dậy Ionia năm 499 TCN, người Cappadocia được cho là chiếm một vùng từ dãy núi Taurus đến vùng lân cận của Euxine gần biển Đen. Lúc này Cappadocia giới hạn ở phía nam bởi dãy núi Taurus ngăn cách nó với Cilicia, về phía đông bởi thượng nguồn sông Euphrates, tới phía bắc Pontus, phía tây đến Lycaonia và phía đông đến Galatia.[2]
Tên theo truyền thống có nguồn gốc Kitô giáo trong suốt lịch sử tiếp tục được sử dụng như một khái niệm du lịch quốc tế để xác định một khu vực kỳ quan thiên nhiên đặc biệt, đặc biệt là các "ống khói cổ tích", một di sản lịch sử và văn hóa độc đáo.