Calci oxide
Hợp chất hoá học, là một oxide base / From Wikipedia, the free encyclopedia
Calcium oxide (công thức hóa học: CaO, các tên gọi thông thường khác là vôi sống, vôi nung) là một oxide của calci, được sử dụng rộng rãi. Nó có khối lượng mol bằng 56,1 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,148, nhiệt độ nóng chảy 2572 °C.
Calci oxide | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | Calcium oxide | ||
Tên khác | Quicklime, burnt lime, unslaked lime, pebble lime, calcia | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | 1305-78-8 | ||
PubChem | 14778 | ||
ChEBI | 31344 | ||
ChEMBL | 2104397 | ||
Số RTECS | EW3100000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
Tham chiếu Gmelin | 485425 | ||
UNII | C7X2M0VVNH | ||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | CaO | ||
Khối lượng mol | 56.0774 g/mol | ||
Bề ngoài | White to pale yellow/brown powder | ||
Mùi | Odorless | ||
Khối lượng riêng | 3.34 g/cm³[1] | ||
Điểm nóng chảy | 2.613 °C (2.886 K; 4.735 °F)[1] | ||
Điểm sôi | 2.850 °C (3.120 K; 5.160 °F) (100 hPa)[2] | ||
Độ hòa tan trong nước | Reacts to form calcium hydroxide | ||
Độ hòa tan trong Methanol | Insoluble (also in diethyl ether, octanol) | ||
Độ axit (pKa) | 12.8 | ||
MagSus | −15.0×10−6 cm³/mol | ||
Cấu trúc | |||
Cấu trúc tinh thể | Cubic, cF8 | ||
Nhiệt hóa học | |||
Enthalpy hình thành ΔfH | −635 kJ·mol−1[3] | ||
Entropy mol tiêu chuẩn S | 40 J·mol−1·K−1[3] | ||
Dược lý học | |||
Các nguy hiểm | |||
NFPA 704 |
| ||
Điểm bắt lửa | Non-flammable | ||
PEL | TWA 5 mg/m³[4] | ||
REL | TWA 2 mg/m³[4] | ||
IDLH | 25 mg/m³[4] | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Anion khác | Calcium sulfide Calcium hydroxide | ||
Cation khác | Beryllium oxide Magnesium oxide Strontium oxide Barium oxide | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nó là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng và là một chất ăn da và có tính kiềm. Như là một sản phẩm thương mại thì vôi sống có chứa lẫn cả magie oxide (MgO), silic oxide SiO2 và một lượng nhỏ nhôm oxide Al2O3 và các sắt(II) oxide FeO.
Calcium oxide thông thường được sản xuất bằng cách phân hủy bởi nhiệt (nung nóng) các loại vật liệu tự nhiên như đá vôi là khoáng chất chứa calci carbonat (CaCO3). Nó diễn ra khi vật liệu này bị nung nóng tới nhiệt độ khoảng 900 °C (American Scientist Lưu trữ 2007-12-14 tại Wayback Machine), một quá trình mà người ta còn gọi là nung vôi, để loại bỏ cacbon dioxide theo một phản ứng hóa học không thuận nghịch. Các nhiệt độ thấp hơn có thể tạo ra phản ứng thuận nghịch, nó cho phép vật liệu bị nung thành vôi sống tái hấp thụ cacbon dioxide ở xung quanh để trở thành đá vôi. Đây là một trong số các phản ứng mà con người đã biết tới từ thời tiền sử: (xem thêm lò nung vôi).
CaO cùng với BaO, SrO và MgO tạo thành nhóm oxide kiềm thổ. Vôi sống là calci oxide nguyên chất, nó phản ứng mạnh với nước tạo thành calci hydroxide hay vôi tôi. calci hydroxide trái lại, rất bền vững. Nguồn thu chất này có thể từ vôi bột trắng, wollastonit (CaSiO3), fenspat, colemanit, đôlômit. Vôi bột trắng là calci carbonat. Dolomit (magnesi cacbonat) là một khoáng chất cung cấp magnesi oxide cùng với CaO.