From Wikipedia, the free encyclopedia
Bộ Sơ ri (danh pháp khoa học: Malpighiales) là một bộ lớn của thực vật có hoa, nằm trong nhánh hoa Hồng ("rosids") theo như phân loại của APG. Phân loại nội bộ của bộ này vẫn chưa rõ ràng và chắc chắn.
Bộ Sơ ri | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Giữa Kỷ Creta – Hiện tại | |
Hoa mù u (Calophyllum inophyllum) | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Rosids |
nhánh: | Malvids |
Bộ: | Malpighiales Juss. ex Bercht. & J.Presl, 1820[1] |
Chi điển hình | |
Malpighia L., 1753 | |
Các họ | |
| |
Các đồng nghĩa | |
Rhizophorales |
Trong hệ thống Cronquist cũ thì các họ hiện nay đặt trong bộ này đã phân tán trong nhiều bộ khác, mà không phải bộ nào cũng thuộc về phân lớp Rosidae. Trong số các bộ này, đáng chú ý nhất là Polygalales, Violales, Theales, Linales và Euphorbiales.
Nhóm chỏm cây của bộ Sơ ri có lẽ đã rẽ nhánh vào thời gian của kỷ Phấn Trắng-cuối tầng Apt, có lẽ vào khoảng 114 triệu năm trước (Ma) (Davis và ctv. 2005); sự đa dạng hóa dường như diễn ra rất nhanh (Wikström và ctv. 2001, tuy nhiên, các tác giả cho rằng sự phân nhánh có niên đại khoảng 91-88 Ma, còn sự đa dạng hóa chỉ bắt đầu vào khoảng 81-77 Ma, với nhóm thân cây của nhiều họ được xác nhận bằng chứng cứ trước khi bắt đầu phân đại Đệ Tam). Bộ này chứa khoảng 7,8% sự đa dạng của thực vật hai lá mầm thật sự (Magalló và ctv. 1999) và có tầm quan trọng đặc biệt trong các rừng mưa nhiệt đới, tại đó chúng là thành phần quan trọng trong sự đa dạng của các tầng cây thấp; người ta ước tính rằng chúng chiếm tới 28% các loài và tới 38% số lượng cây (Davis và ctv. 2005). Các thành viên của bộ Thạch nam (Ericales) là thành phần chính còn lại.
Mặc dù bộ Sơ ri được hỗ trợ khá mạnh như là một nhóm đơn ngành (chẳng hạn Davis và ctv. 2005), nhưng các mối quan hệ trong phạm vi bộ này lại chưa được hiểu rõ ràng (chẳng hạn Soltis và ctv. 2007). Các cây phát sinh chủng loài đưa ra tại đây chủ yếu dựa theo Litt và Chase (1999), Schwarzbach và Ricklefs (2000), Chase và ctv. (2002) cùng Davis và Chase (2004), nhưng nói chung là nó phù hợp với các mối quan hệ xuất hiện trong các nghiên cứu rộng hơn. Davis và ctv. (2005) gần đây đã làm cho một số quan hệ trong bộ trở nên dễ hiểu hơn trong các phân tích 4 gen, cụ thể là cho rằng có sự liên hệ giữa các họ với kiểu đính noãn thành vách và cho rằng chi Centroplacus nên được coi như là một họ tách biệt. Việc đưa họ Rafflesiaceae vào trong bộ Sơ ri là theo các phát hiện gần đây của Barkman và ctv. (2004), Davis và Wurdack (2004), và đặc biệt là Davis và ctv. (2006), người đã đặt nó vào với sự hỗ trợ mạnh như là nhóm chị em với họ Đại kích (Euphorbiaceae) nghĩa hẹp. Một điều dường như là có ích khi chấp nhận định nghĩa hẹp cho các họ mà trước đây đã từng nằm trong các họ Flacourtiaceae và Euphorbiaceae nghĩa rộng. Thậm chí nếu các nghiên cứu trong tương lai cho rằng nên có sự tổ hợp lại các chi đã từng đặt trong hai họ này thì việc gộp nhóm trong các đơn vị mới này cũng sẽ khác với những gì đã được đưa ra trong các phân loại cũ. Lưu ý rằng việc tổ chức lại do sự phân chia của họ Flacourtiaceae cũ và sự hợp nhất với các họ Salicaceae/Achariaceae là có tương quan khá tốt với một loạt các đặc trưng hình thái/giải phẫu.
Họ Sơ ri (Malpighiaceae) đã từng được đặt trong bộ Polygalales, một bộ mà cho tới gần đây ITIS vẫn công nhận.
Theo trang web của APG, truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010, hệ thống APG III còn công nhận thêm họ Calophyllaceae có quan hệ họ hàng gần nhất và nằm giữa nhánh chứa 2 họ Hypericaceae và Podostemaceae với nhánh chứa 2 họ Bonnetiaceae + Clusiaceae. Như vậy theo APG III thì bộ này chứa khoảng 15.935 loài, phân bổ trong 716 chi của 39 họ.
Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Wang và ctv. (2009),[2] với tên gọi các bộ lấy từ website của Angiosperm Phylogeny.[3]. Các nhánh với mức hỗ trợ tự khởi động thấp hơn 50% bị bỏ qua. Các nhánh khác có mức hỗ trợ 100% ngoại trừ những nơi có con số chỉ ra mức hỗ trợ cụ thể.
eurosids |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cho tới năm 2009, phát sinh chủng loài trong phạm vi nội bộ của bộ Malpighiales, ở mức sâu nhất của nó, là một đa phân chưa giải quyết được gồm 16 nhánh. Người ta ước tính rằng sự dung giải trọn vẹn trong phát sinh chủng loài của bộ này cần ít nhất là 25.000 cặp base của dữ liệu trình tự DNA trên mỗi đơn vị phân loại[4]. Tình hình tương tự cũng tồn tại trong bộ Lamiales và nó đã được phân tích ở một số chi tiết[5]. Cây phát sinh chủng loài chỉ ra dưới đây lấy theo Wurdack & Davis (2009)[6]. Hỗ trợ thống kê cho mỗi nhánh là 100% độ tự trợ và 100% xác suất hậu nghiệm, ngoại trừ những chỗ nào có nhãn với phần trăm tự trợ (trước) và phần trăm xác suất hậu nghiệm (sau).
Malpighiales |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm 2012, Xi et al. đã đưa ra cây phát sinh chủng loài được dung giải tốt hơn so với các nghiên cứu trước đó thông qua việc sử dụng các dữ liệu từ một lượng gen lớn hơn. Họ đã bao gồm các phân tích 82 gen thể hạt từ 58 đơn vị phân loại trong 39/42 họ (nhưng bỏ qua họ Rafflesiaceae đang gây vấn đề), sử dụng các phân chia được nhận ra bằng kiến thức kinh nghiệm (a posteriori) bằng cách áp dụng mô hình hỗn hợp Bayes. Xi et al. đã nhận dạng 12 nhánh phụ và ba nhánh gốc chính[7][8].
Malpighiales |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.