Algérie
quốc gia của phía bắc châu Phi, ở tại khu vực Maghreb / From Wikipedia, the free encyclopedia
Algérie (phát âm tiếng Pháp: [alʒeʀi], phiên âm: "An-giê-ri"; tiếng Ả Rập: الجزائر, phát âm tiếng Ả Rập: [ɛlʤɛˈzɛːʔir], tiếng Berber (Tamazight): Lz̦ayer [ldzæjər], tiếng Anh: Algeria), tên chính thức Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Algérie, là một nước tại Bắc Phi, và là nước lớn nhất trên lục địa Châu Phi (Sudan lớn hơn nhưng đã chia làm 2 nước Sudan và Nam Sudan). Nước này có chung biên giới với Tunisia ở phía đông bắc, Libya ở phía đông, Niger phía đông nam, Mali và Mauritanie phía tây nam, và Maroc cũng như một vài kilômét lãnh thổ phụ thuộc, Tây Sahara, ở phía tây. Theo hiến pháp, nước này được xác định là một quốc gia Hồi giáo, Ả Rập và Amazigh (Berber). Algiers là thủ đô và là thành phố lớn nhất nước này.
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Algérie
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||
Vị trí của Algérie (xanh) trên thế giới. | |||||
Vị trí của Algérie ở Bắc Phi. | |||||
Tổng quan | |||||
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Algiers 36°42′B 3°13′Đ | ||||
Ngôn ngữ chính thức |
| ||||
Ngôn ngữ thông dụng | |||||
Sắc tộc (2012)[5] |
| ||||
Tôn giáo chính (2012)[5] |
| ||||
Tên dân cư |
| ||||
Chính trị | |||||
Chính phủ | Cộng hòa lập hiến đơn nhất bán tổng thống chế | ||||
Abdelmadjid Tebboune | |||||
Nadir Larbaoui | |||||
Lập pháp | Nghị viện | ||||
Hội đồng Dân tộc | |||||
• Hạ viện | Quốc hội Nhân dân | ||||
Lịch sử | |||||
Hình thành | |||||
202 TCN | |||||
• Triều Zirid | 972 | ||||
• Triều Hammadid | 1015 | ||||
• Triều Zayyanid | 1236 | ||||
1515 | |||||
5 tháng 7 năm 1830 | |||||
• Độc lập từ Pháp | 5 tháng 7 năm 1962 | ||||
10 tháng 9 năm 1963 | |||||
Địa lý | |||||
Diện tích | |||||
• Tổng cộng | 2.381.741 km2 (hạng 10) 919.595 mi2 | ||||
• Mặt nước (%) | 1,1 | ||||
Dân số | |||||
• Ước lượng 2021 | 44.700.000[6] (hạng 32) | ||||
• Điều tra 2008 | 34.452.759[7] | ||||
• Mật độ | 18/km2 (hạng 168) 46,6/mi2 | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) | Ước lượng 2020 | ||||
• Tổng số | 488 tỷ đô la Mỹ[8] (hạng 42) | ||||
11.041 đô la Mỹ[8] (hạng 105) | |||||
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2020 | ||||
• Tổng số | 147 tỷ đô la Mỹ[8] (hạng 57) | ||||
• Bình quân đầu người | 3.331 đô la Mỹ[8] (hạng 121) | ||||
Đơn vị tiền tệ | Dinar (دج ) / دينار (DZD) | ||||
Thông tin khác | |||||
Gini? (2011) | 27,6[9][10] thấp | ||||
FSI? (2020) | 74,6[11] cảnh giác · hạng 71 | ||||
HDI? (2019) | 0,748[12] cao · hạng 91 | ||||
Múi giờ | UTC+1 (CET) | ||||
Cách ghi ngày tháng | dd-mm-yyyy (ngày-tháng-năm) | ||||
Điện thương dụng | 230 V–50 Hz[13] | ||||
Giao thông bên | phải | ||||
Mã điện thoại | +213 | ||||
Mã ISO 3166 | DZ | ||||
Tên miền Internet |
| ||||
Bản đồ Algérie năm 2013. | |||||
Biểu tượng quốc gia | |||||
Quốc thú | Cáo fennec (Vulpes zerda)[14][15] | ||||
|
Tên gọi "Algérie" xuất phát từ tên thành phố Algiers, và chính thức từ al-jazā’ir trong tiếng Ả Rập, có nghĩa là "hòn đảo", để chỉ bốn hòn đảo nằm ngoài khơi thành phố này trước khi chúng trở thành một phần lục địa năm 1525.
Sách tiếng Việt cuối thế kỷ 19 còn gọi xứ này bằng tên A Lợi Tư.[16]